• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Các trường hợp về hưu sớm được hưởng nguyên lương? Mời bạn đọc tham khảo bài viết của Luật Toàn Quốc dưới đây

  • Các trường hợp về hưu sớm được hưởng nguyên lương
  • Các trường hợp về hưu sớm được hưởng nguyên lương
  • Lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Các trường hợp về hưu sớm được hưởng nguyên lương

Câu hỏi của bạn:      

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Theo quy định hiện nay, những trường hợp nào người lao động về hưu sớm được hưởng nguyên lương? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi các trường hợp về hưu sớm được hưởng nguyên lương, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn:

1. Quy định về tuổi nghỉ hưu sớm theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019

     Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 thì kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường đối với lao động nam là đủ 60 tuổi 03 tháng và đối với lao động nữ là đủ 55 tuổi 04 tháng. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

     Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 và Khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định người lao động trong những trường hợp sau có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với người lao động trong điều kiện lao động bình thường:

1.Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:     

a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.

     Các trường hợp trên do tính chất đặc thù của nghề nghiệp mà người lao động không thể tiếp tục làm việc đến tuổi nghỉ hưu theo quy định trên thì họ có thể nghỉ hưu với độ tuổi sớm hơn so với quy định chung. 

2. Người lao động nghỉ hưu sớm được hưởng nguyên lương trong các trường hợp nào?

     Căn cứ Khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối với người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì mức lương hưu hằng tháng giảm 2%. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp người lao động nghỉ hưu sớm được hưởng nguyên lương, tức là không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi, bao gồm:

  • Người lao động đủ tuổi theo quy định về nghỉ hưu trước tuổi và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 (Điểm b khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019).
  • Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò (Điểm c khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019).
  • Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao (Điểm d khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019).
  • Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế, hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP.
  • Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động mà tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ trên 06 tháng (Khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).

     Ngoài ra, người lao động trong các trường hợp nêu trên phải đáp ứng điều kiện đó là khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì có thể được hưởng nguyên lương khi về hưu sớm.

3. Hỏi đáp về các trường hợp về hưu sớm được hưởng nguyên lương  

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi viết như thế nào? Tôi cảm ơn!

     Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi được quy định trong Nghị định 108/2014/NĐ-CP như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————–

ĐƠN XIN NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI

Kính gửi: ……………………

Tên tôi là: ……………….. Giới tính: …………….

Sinh ngày: …………..dân tộc ……………….Quốc tịch:………………

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ……………….

Chỗ ở hiện tại: …………………….

Chức danh:………… Nghề nghiệp …………………

Đơn vị công tác: …………………

Số sổ bảo hiểm xã hội: …………………..

Tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội: ……………

Vì lý do sức khỏe nên tôi không thể tiếp tục công tác tại cơ quan, đơn vị. Sau khi nghiên cứu Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính Phủ về chính sách tinh giản biên chế. Tôi xét thấy đủ điều kiện tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP nên tôi viết đơn này kính đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho tôi được nghỉ hưu trước tuổi kể từ ngày……tháng…..năm……

Kính mong cơ quan xem xét cho tôi được nghỉ hưu trước tuổi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

……, ngày … tháng …. năm …

                                                                                                                                           Người viết đơn

                                                                                                                                            (Ký, ghi rõ họ tên)

Câu hỏi 2: Người lao động cần đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm để được hưởng lương hưu tối đa?

    Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng lương hưu tối đa của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là 75%. Như vậy, người lao động được hưởng lương hưu tối đa khi:

  • Đối với lao động nữ: Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi, mức hưởng lương được tính là 45% tương ứng 15 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội. Cứ thêm mỗi năm sau đó được tính thêm 2%, tức là để được hưởng mức 75% thì phải đóng bảo hiểm xã hội thêm 15 năm nữa. Vì vậy, điều kiện hưởng lương hưu tối đa năm 2022 của lao động nữ cần có đủ 30 năm đóng bảo hiểm xã hội.
  • Đối với lao động nam: Mức hưởng lương hưu hàng tháng của lao động nam năm 2022 là 45%, tương ứng 20 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%, tương tự như với lao động nữ thì lao động nam cũng phải đóng bảo hiểm xã hội thêm 15 năm nữa. Do đó, lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 có đủ 35 năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng mức lương hưu tối đa 75%.

     Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về các trường hợp về hưu sớm được hưởng nguyên lương. Để được tư vấn và giải đáp chi tiết hơn, quý khách hàng có thể tham khảo thêm các dịch vụ mà chúng tôi cung cấp dưới đây:

Liên hệ Luật sư tư vấn về: các trường hợp nghỉ hưu sớm hưởng nguyên lương

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về các trường hợp nghỉ hưu sớm hưởng nguyên lương mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về các trường hợp nghỉ hưu sớm hưởng nguyên lương. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Thu Trang

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178