• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Doanh nghiệp có quyền cho công nhân nghỉ chờ việc không? Mức lương khi công nhân nghỉ chờ việc được tính như thế nào?

  • Doanh nghiệp có quyền cho công nhân nghỉ chờ việc không?
  • Doanh nghiệp có quyền cho công nhân nghỉ chờ việc không?
  • Lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Doanh nghiệp có quyền cho công nhân nghỉ chờ việc không?

1. Công nhân nghỉ chờ việc được hiểu thế nào?

     Công nhân nghỉ chờ việc hay còn gọi là ngừng việc là việc doanh nghiệp giảm khối lượng công việc so với trước hoặc vì sự cố điện nước mà doanh nghiệp phải ngừng hoạt động một phần hoặc toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp,... Theo đó, doanh nghiệp có thể cho công nhân nghỉ chờ việc và giải quyết quyền lợi cho công nhân theo quy định của Bộ luật lao động 2019.

Theo quy định hiện nay doanh nghiệp có quyền cho công nhân nghỉ chờ việc

2. Doanh nghiệp có quyền cho công nhân nghỉ chờ việc

     Căn cứ theo quy định tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp người lao động phải ngừng việc được xác định như sau:

  •  Do lỗi của người sử dụng lao động;
  •  Do lỗi của người lao động;
  •  Sự cố về điện, nước;
  •  Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  •  Vì lý do kinh tế.

     Như vậy, doanh nghiệp có quyền cho công nhân nghỉ việc hay gọi là ngừng việc khi doanh nghiệp gặp những trường hợp trên. Về thời gian ngừng việc thì doanh nghiệp có thể thỏa thuận với người lao động và căn cứ theo tình hình thực tế của doanh nghiệp.

3. Quy định về tiền lương khi công nhân nghỉ chờ việc

      Theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương ngừng việc như sau:

Tiền lương ngừng việc

Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;

2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;

3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

     Như vậy, tiền lương nghỉ chờ việc sẽ phụ thuộc vào thời gian doanh nghiệp cho người lao động nghỉ chờ việc.

Hiện nay doanh nghiệp có quyền cho công nhân nghỉ chờ việc không

4. Doanh nghiệp có quyền chuyển người lao động sang làm việc tại bộ phận khác khi có ít việc không?

       Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:

Điều 29. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.

Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.

2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này.

      Như vậy, theo quy định trên thì tùy vào nhu cầu kinh doanh, sản xuất, doanh nghiệp được quyền được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.

     Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì doanh nghiệp phải trả lương ngừng việc.

     Khi chuyển vị trí làm việc, doanh nghiệp phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.

Bạn đọc có thể tham khảo các bài viết khác của Luật Toàn Quốc về các dịch vụ như sau:

5. Hỏi đáp về doanh nghiệp có quyền cho công nhân nghỉ chờ việc không?

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: mức lương tối thiểu vùng là gì? Tôi cảm ơn!

     Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: trong thời gian nghỉ chờ việc thì tôi có thể làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Tôi cảm ơn!

      Bạn không thể làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian bạn đang nghỉ chờ việc ở công ty, vì thời gian chờ việc này bạn vẫn là người lao động của công ty.

Dịch vụ về doanh nghiệp có quyền cho công nhân nghỉ chờ việc không?

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về doanh nghiệp có quyền cho công nhân nghỉ chờ việc không và các vấn đề khác có liên quan. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về doanh nghiệp có quyền cho công nhân nghỉ chờ việc không tới địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178