Người nước ngoài làm việc hai nơi ở Việt Nam có được không
16:50 08/08/2023
Người nước ngoài làm việc hai nơi ở Việt Nam có được không? Bạn đọc hãy tham khảo bài viết của Luật Toàn Quốc
- Người nước ngoài làm việc hai nơi ở Việt Nam có được không
- Người nước ngoài làm việc hai nơi ở Việt Nam có được không
- Lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Người nước ngoài làm việc hai nơi ở Việt Nam có được không
1. Người lao động nước ngoài được hiểu như thế nào?
Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam. Người lao động nước ngoài là công dân của một nước làm việc tại một nước khác, tuân thủ theo quy định pháp luật lao động của nước mà người lao động đến làm việc.
2. Người nước ngoài làm việc hai nơi ở Việt Nam có được không?
Căn cứ tại Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Điều 19. Giao kết nhiều hợp đồng lao động
1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Người lao động hoàn toàn có quyền đồng thời ký kết hợp đồng lao động với hai công ty sử dụng lao động nếu họ đảm bảo việc hoàn thành nghĩa vụ công việc của mình cho cả hai công ty. Như vậy, người nước ngoài được phép làm việc hai nơi ở Việt Nam.
3. Người lao động nước ngoài làm việc cho hai công ty thì có cần hai giấy phép lao động không?
Căn cứ tại Điều 151 theo Bộ luật lao động 2019 quy định điều kiện người lao động làm việc tại Việt Nam cụ thể như sau:
Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Đồng thời tại khoản 9 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm: giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều này và bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp;
b) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động đã được cấp.
Như vậy, nếu người lao động nước ngoài làm việc ở 02 công ty là 02 pháp nhân có tư cách độc lập, là 02 người sử dụng lao động. Do đó công ty thứ 2 khi sử dụng người lao động phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người lao động.
Bạn đọc có thể tham khảo bài viết dịch vụ của Luật Toàn Quốc dưới đây:
4. Hỏi đáp về người nước ngoài làm việc hai nơi ở Việt Nam có được không:
Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: Thời gian giải quyết cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài là bao lâu? Tôi cảm ơn!
Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu.
Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: Có được áp dụng hình thức thử việc cho người lao động nước ngoài không? Tôi cảm ơn!
Theo Điều 24 Bộ Luật lao động 2019 quy định về thử việc như sau:
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Theo như quy định nêu trên, pháp luật không quy định bắt buộc phải có thử việc mà dựa vào nhu cầu thỏa thuận giữa các bên.
Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 3 Điều 2 BLLĐ 2019 về đối tượng áp dụng của bộ luật này, trong đó bao gồm cả “Người lao động nước ngoài tại Việt Nam”. Như vậy, có thể áp dụng hình thức thử việc cho người lao động nước ngoài.
Dịch vụ về người nước ngoài làm việc hai nơi ở Việt Nam có được không:
Tư vấn qua Tổng đài 1900 6500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về người nước ngoài làm việc hai nơi ở Việt Nam có được không và các vấn đề khác có liên quan. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về người nước ngoài làm việc hai nơi ở Việt Nam có được không tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Nguyễn Huệ