• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trợ cấp hàng tháng cho người bị khuyết tật: Mức trợ cấp hàng tháng cho người bị khuyết tật được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật....

  • Mức trợ cấp hàng tháng cho người bị khuyết tật
  • trợ cấp hàng tháng cho người bị khuyết tật
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

MỨC TRỢ CẤP HÀNG THÁNG CHO NGƯỜI BỊ KHUYẾT TẬT

Kiến thức của bạn:

     Mức trợ cấp hàng tháng cho người bị khuyết tật được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật? Con tôi khi mới sinh ra được bác sĩ chuẩn đoán là bị khuyết tật về trí tuệ là 70%. Vậy con tôi có được hưởng trợ cấp xã hội không?

Câu trả lời của luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn :

     Theo quy định Luật Người khuyết tật 2010 thì đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng gồm:

     Căn cứ theo khoản 1 điều 44 Luật người khuyết tật quy định:

1. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

a) Người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;

b) Người khuyết tật nặng.

2. Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:

a) Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;

b) Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;

c) Người khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

tro-cap-hang-thang-cho-nguoi-bi-khuyet-tat-2

     Vậy đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng cho người bị khuyết tật bao gồm người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.

     Để xem xét người khuyết tật thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hay không thì trước tiên người khuyết tật phải được xác định mức độ khuyết tật và cấp Giấy chứng nhận khuyết tật.

     Căn cứ theo Điểm b khoản 3 điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ- CP hướng dẫn Luật người khuyết tât quy định:

“Người khuyết tật nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

     Theo quy định này thì con bạn thuộc trường hợp người khuyết tật nặng nên con bạn sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 44 Luật người khuyết tật 2010.

     Thứ hai, điều 15, 16 Nghị định 28/2012/NĐ- CP hướng dẫn luật người khuyết tật quy định:

     Điều 15. Mức chuẩn xác định các mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng và mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng

“1. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng, mức cấp kinh phí nuôi dưỡng hàng tháng đối với người khuyết tật được tính theo mức chuẩn trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số quy định tại các Điều 16, 17 và 18 Nghị định này.

2. Căn cứ điều kiện cụ thể, Bộ trưởng các Bộ,Thủ trưởng các ngành, tổ chức đoàn thể ở Trung ương (có cơ sở chăm sóc người khuyết tật), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định các mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng, mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng, mức hỗ trợ chi phí mai táng, mức cấp kinh phí nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng trong cơ sở bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền quản lý cho phù hợp, nhưng không thấp hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định này.”

     Điều 16. Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ chi phí mai táng

“1. Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia đình được quy định như sau:

d) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em.”

     Như vậy, theo quy định trên mức trợ cấp đối với con bạn là 2 lần mức chuẩn trợ cấp xã hội. Mức chuẩn trợ cấp xã hội do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

     Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn vấn chi tiết về Mức trợ cấp hàng tháng cho người bị khuyết tật, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178