Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2018 như thế nào?
21:29 22/03/2018
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2018. 1. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc
- Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2018 như thế nào?
- Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2018
- Hỏi đáp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2018
Kiến thức của bạn:
Mức hưởng bảo hiểm năm 2018 như thế nào?
Kiến thức của Luật sư:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2018
1. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng.
Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động
2. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại điều 42 Luật việc làm năm 2013, Những chế độ của bảo hiểm xã hội bao gồm:
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ Học nghề.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2018
3.1. Trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại điều 49 Luật việc làm năm 2013, Người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ điều kiện:
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
- Đã tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm giới thiệu việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nghỉ việc
- Không tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại điều 50 Luật việc làm năm 2013 như sau:
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3.2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm
Người lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí.
3.3. Hỗ trợ Học nghề
Theo quy định tại điều 55 Luật việc làm năm 2013, những người lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ những điều kiện sau đây:
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
- Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật
- Đã nộp đơn hưởng bảo hiểm thất nghiệp đến trung tâm dưới thiệu việc làm
- Chưa tìm được việc làm mới
Mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp tối đa 01 triệu/người/tháng. Mức vượt quá sẽ do người lao động tự chi trả
Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng.
3.4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động
Theo quy định tại điều 47 Luật việc làm năm 2013, người sử dụng lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội được hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì công việc cho người lao động khi có đủ điều kiện sau:
- Đóng đủ bảo hiểm xã hội cho người lao động từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ
- Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh;
- Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động;
- Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
Mức hỗ trợ:
- Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 01 triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học nhưng không quá 06 tháng.
- Trường hợp khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
- Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động tự chi trả.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
- Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội năm 2018
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội sau khi nghỉ việc
Để được tư vấn vấn chi tiết về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2018, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.