• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Bạn đang ở trong tù và bạn muốn lập di chúc trong tù. Vậy lập di chúc trong tù có phải di chúc hợp pháp không?

  • Lập di chúc trong tù có phải di chúc hợp pháp không
  • Lập di chúc trong tù có phải di chúc hợp pháp không
  • Dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

LẬP DI CHÚC TRONG TÙ CÓ PHẢI DI CHÚC HỢP PHÁP KHÔNG

1. Di chúc được hiểu như thế nào?

     Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

     Người lập di chúc bao gồm: Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình và người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

     Lập di chúc trong tù là người đang chấp hành án phạt tù có mong muốn lập di chúc trong tù để định đoạt tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Lập di chúc trong tù có phải di chúc hợp pháp không

2. Điều kiện để di chúc hợp pháp

     Để lập di chúc hợp pháp thì người lập di chúc cần đảm bảo các điều kiện sau:

2.1 Về chủ thể lập di chúc

 Những người sau đây có quyền lập di chúc:

  •  Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  •  Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;
  •  Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

2.2 Về nội dung di chúc

     Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội:

  •  Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định;
  •  Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

    Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

  •   Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  •   Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  •   Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  •   Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.

      Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

     Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

2.3 Về hình thức của di chúc

Di chúc có thể được lập bằng các hình thức sau đây:

  • Di chúc miệng 
  • Di chúc bằng văn bản, bao gồm:

- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

    Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện về hình thức và nội dung của di chúc và những người sau đây không được làm chứng:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

+ Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

+ Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

     Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

     Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân thủ các điều kiện về chủ thể và nội dung lập di chúc

- Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

      Những người sau đây không được công chứng, chứng thực di chúc:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

     Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực.

     Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện về chủ thể lập và nội dung lập di chúc.

Theo quy định pháp luật lập di chúc trong tù có phải di chúc hợp pháp không

3. Di chúc lập trong tù có phải di chúc hợp pháp không?

     Khi công dân đang phải chấp hành hình phạt tù vì hành vi vi phạm pháp luật sẽ bị hạn chế một số quyền công dân như: bị hạn chế quyền tự do đi lại, cư trú; không được tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp; không được tham gia ứng cử vào các cơ quan nhà nước,…

     Tuy nhiên, người đang chấp hành hình phạt tù vẫn được quyền để lại phần tài sản của mình cho người khác theo khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

     Ngoài ra, theo khoản 6 Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực

6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

      Như vậy, Di chúc của người đang chấp hành án phạt tù được lập ở trong tù và di chúc này phải có xác nhận của người quản giáo là người được giao nhiệm vụ phụ trách tại cơ sở đó, đồng thời di chúc phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc được lập trong tù là hợp pháp.

   Trường hợp người lập di chúc trong tù không có xác nhận của người quản giáo là người được giao nhiệm vụ phụ trách tại cơ sở đó hoặc di chúc không thỏa mãn các điều kiện tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc của người chấp hành án phạt tù được lập trong tù là không hợp pháp.

4. Hỏi đáp về lập di chúc trong tù có phải di chúc hợp pháp không:

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: Khi nào thì di chúc có hiệu lực? Tôi cảm ơn!

     Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 643 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định thì di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.

     Như vậy, di chúc có hiệu lực từ thời điểm người lập di chúc chết.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: tôi 17 tuổi thì có được lập di chúc không? Tôi cảm ơn!

   Theo quy định pháp luật hiện hành, người lập di chúc từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc thì mới được lập. Bạn 17 tuổi thì bạn có thể lập di chúc được nhưng phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về lập di chúc trong tù có phải di chúc hợp pháp không:

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về lập di chúc trong tù có phải di chúc hợp pháp không và các vấn đề khác có liên quan. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về lập di chúc trong tù có phải di chúc hợp pháp không tới địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178