• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Luật Toàn Quốc chia sẻ quy định về hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người làm công tác cơ yếu mời bạn đọc tham khảo

  • Hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người làm công tác cơ yếu
  • Hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế

Kiến thức của bạn:

Kiến thức của luật sư:

Căn cứ pháp lý:

  • Nghị định 70/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật bảo hiểm y tế quân đội công an nhân dân người làm công tác cơ yếu
  • Thông tư liên tịch 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC bảo hiểm y tế quân nhân người làm công tác cơ yếu

Nội dung tư vấn về hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế

     Điều 19 Thông tư liên tịch 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC bảo hiểm y tế quân nhân người làm công tác cơ yếu quy định về hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:

     Thứ nhất: Nguyên tắc chung về việc lập hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:

     a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức Bảo hiểm xã hội;

     b) Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội trong việc ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở quân y; Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở quân y và các cơ sở y tế khác để thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC và người tham gia bảo hiểm y tế thuộc các đối tượng khác;

    c) Trách nhiệm của cơ sở quân y trong việc ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Các bệnh viện quân y do Giám đốc bệnh viện trực tiếp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội; các cơ sở quân y còn lại do Thủ trưởng đơn vị cấp sư đoàn và tương đương trở lên phụ trách cơ sở quân y đó ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội;

    d) Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được lập theo mẫu. Tùy theo Điều kiện của cơ sở quân y, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội tỉnh và cơ sở quân y thống nhất bổ sung nội dung trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

    đ) Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng theo năm tài chính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó; đối với hợp đồng ký lần đầu được tính kể từ ngày ký đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Những trường hợp đặc biệt do Giám đốc Bảo hiểm Bộ Quốc phòng quy định;

    e) Các Khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 nhưng ra viện kể từ ngày 01 tháng 01 thì thực hiện như sau:

    Trường hợp cơ sở y tế tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm sau.

    Trường hợp cơ sở y tế không tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm trước.

Hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người làm công tác cơ yếu

     Thứ hai: Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:

    a) Công văn đề nghị ký hợp đồng của bệnh viện hoặc của đơn vị quản lý cơ sở quân y gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh;

    b) Giấy phép hoạt động của cơ sở quân y;

    c) Quyết định phân hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cấp có thẩm quyền;

   d) Đối với cơ sở ký hợp đồng hằng năm: Bổ sung chức năng nhiệm vụ, phạm vi chuyên môn, hạng bệnh viện, bệnh xá được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

Hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người làm công tác cơ yếu

    Thứ ba: Thủ tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:

    a) Đối với cơ sở quân y ký hợp đồng lần đầu: Cơ sở quân y gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC đến Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo ngày ghi trên dấu công văn đến), cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện xong việc xem xét hồ sơ và ký hợp đồng; trường hợp không đồng ý ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

    b) Đối với cơ sở quân y ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hằng năm: cơ sở quân y và cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn thành việc ký hợp đồng bảo hiểm y tế năm sau trước ngày 31 tháng 12 của năm trước.

  Bài viết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178