• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trên đây là những trường hợp hợp đồng vô hiệu theo quy định BLDS 2015. BLDS quy định trường hợp hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ...

  • Hợp đồng dân sự vô hiệu theo quy định BLDS 2015
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Hợp đồng dân sự vô hiệu

Câu hỏi về hợp đồng dân sự vô hiệu 

    Chào luật sư. Luật sư cho tôi hỏi các trường hợp nào thì hợp đồng vô hiệu. Mong sớm nhận được câu trả lời của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời về hợp đồng dân sự vô hiệu

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hợp đồng dân sự vô hiệu. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về hợp đồng dân sự vô hiệu như sau:

1. Căn cứ pháp lý về hợp đồng dân sự vô hiệu

2. Nội dung tư vấn về hợp đồng dân sự vô hiệu

     Trong đời sống hàng ngày, hợp đồng là một trong những giao dịch dân sự được sử dụng phổ biến nhất. Tuy nhiên vì nhiều lý do củ quan hoặc khách quan mà hợp đồng có thể bị vô hiệu. Vậy khi nào hợp đồng được coi là bị vô hiệu? Những trường hợp nào thì hợp đồng bị vô hiệu theo quy định pháp luật hiện hành? Cụ thể nội dung tư vấn như sau:

2.1. Khái niệm hợp đồng dân sự vô hiệu

    Căn cứ điều 385 BLDS 2015, hợp đồng là sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên tham gia để xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia. Hợp đồng được giao kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, không trái với pháp luật và đạo đức xã hội. BLDS 2015 hay các văn bản pháp luật khác không đưa ra định nghĩa hợp đồng dân sự vô hiệu. Nhưng thông thường có thể hiểu rằng, hợp đồng dân sự vô hiệu là trường hợp hợp đồng không đáp ứng một hoặc các điều kiện mà theo luật định hợp đồng phải đảm bảo để có hiệu lực.      Các điều kiện hợp đồng phải đảm bảo để có hiệu lực được quy định tại điều 117 BLDS 2015. Theo đó, hợp đồng muốn có hiệu lực phải đảm bảo các điều kiện sau:
  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
    Tuy nhiên, chúng ta cần phải phân biệt hợp đồng "vô hiệu""hủy bỏ" hợp đồng. Hợp đồng dân sự "vô hiệu" thì việc xác lập hợp đồng không có hiệu lực, sẽ không làm phát sinh hậu quả pháp lý về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên theo như mong muốn của các chủ thể thực hiện hợp đồng. Còn "hủy bỏ" hợp đồng thì việc xác lập hợp đồng lại có hiệu lực và làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các bên nhưng do một bên hoặc hai bên vi phạm hợp đồng hoặc do các bên tự thỏa thuận dẫn tới tuyên bố chấm dứt hợp đồng. Việc chấm dứt hợp đồng này trong hoàn cảnh hợp đồng đã công nhận về hiệu lực nên quy định về trách nhiệm dân sự khi vi phạm hợp đồng vẫn được áp dụng khi có tranh chấp xảy ra. [caption id="attachment_160270" align="aligncenter" width="700"]Hợp đồng dân sự vô hiệu                                                          Hợp đồng dân sự vô hiệu[/caption]

2.2. Các trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu

    Hợp đồng dân sự là một loại của giao dịch dân sự. Vì vậy, các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại điều 122 đến 130 BLDS 2015 thì sẽ áp dụng cho hợp đồng dân sự. Theo đó, một hợp đồng mà không đáp ứng một trong các điều kiện trên thì bị vô hiệu. Cụ thể các trường hợp hợp đồng vô hiệu như sau:
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái với đạo đức xã hội
     Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu. Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo
    Đây là trường hợp các bên xác lập hợp đồng một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì hợp đồng giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của BLDS 2015. Trường hợp xác lập hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba thì hợp đồng đó cũng bị tuyên là vô hiệu.
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
     Đây là trường hợp vi phạm về chủ thể hợp đồng. Chủ thể không được xác lập, thực hiện hợp đồng là những người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Theo đó, khi hợp đồng được xác lập, thực hiện do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố hợp đồng đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật hợp đồng này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý.       Tuy nhiên trừ trường hợp sau thì hợp đồng không bị vô hiệu - Hợp đồng của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó - Hợp đồng chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ - Hợp đồng được người xác lập thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
     Đây là trường hợp hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập  hợp đồng thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu. Tuy nhiên, hợp đồng dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng dân sự vẫn đạt được.
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
     Khi một bên tham gia hợp đồng dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong hợp đồng dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng dân sự nên đã xác lập hợp đồng đó. Đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
     Là trường hợp người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập hợp đồng vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự đó là vô hiệu.
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
     Hợp đồng dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu. Trừ trường hợp: - Hợp đồng đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó. - Hợp đồng đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần
    Hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của hợp đồng dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của hợp đồng.
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
     Đây là trường hợp được quy định tại điều 408 BLDS 2015. Theo đó, ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.      Trường hợp này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực. Kết luận: Trên đây là những trường hợp hợp đồng vô hiệu theo quy định BLDS 2015. BLDS 2015 quy định trường hợp hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia từ khi hợp đồng được xác lập. Khi hợp đồng vô hiệu thì các bên phải khôi phục lại về trạng thái ban đầu, bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.  Bài viết tham khảo:     Để được tư vấn chi tiết về hợp đồng dân sự vô hiệuquý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 1900 6500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.                                                                                                                                                                                                Chuyên viên: Kiều Trinh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178