• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Đối tượng được xác định là bệnh binh, điều kiện xác nhận bệnh binh và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bệnh tật, cấp giấy chứng nhận bệnh binh

  • Điều kiện xác nhận bệnh binh và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bệnh binh
  • Điều kiện xác nhận bệnh binh
  • Hỏi đáp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐIỀU KIỆN XÁC NHẬN BỆNH BINH

Câu hỏi về điều kiện xác nhận bệnh binh

    Luật sư cho tôi hỏi điều kiện để xác định bệnh binh là gì và ai có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bệnh binh

Câu trả lời về điều kiện xác nhận bệnh binh

         Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về điều kiện xác nhận bệnh binh, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về điều kiện xác nhận bệnh binh như sau:

1. Căn cứ pháp lý về điều kiện xác nhận bệnh binh

2. Nội dung tư vấn về điều kiện xác nhận bệnh binh

     Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 41% đến 60% đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31/12/1994.

     Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh khi thực hiện nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều này đã xuất ngũ về gia đình, nay bị rối loạn tâm thần có liên quan đến bệnh cũ làm suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

     Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh" và phải đảm bảo một trong các điều kiện theo quy định tại điều 33 nghị định 31/2013/NĐ-CP như sau: [caption id="attachment_130692" align="aligncenter" width="450"]Điều kiện xác nhận bệnh binh Điều kiện xác nhận bệnh binh[/caption]

2.1. Điều kiện xác nhận bệnh binh

  • Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
  • Trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu;
  • Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 15 tháng trở lên;
  • Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật chưa đủ 15 tháng nhưng có đủ 10 năm trở lên công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân;
  • Làm nghĩa vụ quốc tế mà mắc bệnh trong khi thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp mắc bệnh trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là bệnh binh;
  • Thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh;
  • Khi đang làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;
  • Mắc bệnh do một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, đ Khoản này đã xuất ngũ mà bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần;
  • Đã có đủ 15 năm công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân nhưng không đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí.

     Không xem xét xác nhận bệnh binh đối với những trường hợp bị bệnh do tự bản thân gây nên hoặc do vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị.

2.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận bệnh tật và Giấy chứng nhận bệnh binh

     Điều 34 nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm cấp giấy chứng nhận như sau:

     - Cấp Giấy chứng nhận bệnh tật:

  • Người mắc bệnh là quân nhân do Thủ trưởng Trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên;
  • Người mắc bệnh là công an nhân dân do Thủ trưởng đơn vị cấp vụ, Giám đốc Công an cấp tỉnh hoặc cấp tương đương trở lên.

     - Các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ra quyết định cấp Giấy chứng nhận bệnh binh và trợ cấp, phụ cấp bệnh tật.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về điều kiện xác nhận bệnh binh, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hành chính 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178