• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trong bối cảnh giao thông hiện đại, việc tuân thủ các quy định về giấy tờ là điều cần thiết. Một trong những tình huống phổ biến mà người lái xe có thể gặp phải là việc bị tạm giữ giấy đăng ký xe. Điều này đặt ra câu hỏi: “Liệu người lái có thể tiếp tục lái xe không?”

  • Bị tạm giữ đăng ký xe có được lái xe không
  • Bị tạm giữ đăng ký xe có được lái xe không
  • Hỏi đáp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

1. Giấy đăng ký xe là gì?

     Giấy đăng ký xe, hay còn gọi là Giấy chứng nhận đăng ký xe, là một loại giấy tờ quan trọng liên quan đến việc sở hữu và sử dụng phương tiện giao thông đường bộ. Đây là một loại giấy tờ chính thức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, nhằm xác nhận quyền sở hữu của chủ xe đối với chiếc xe mà họ đang sử dụng.

2. Trường hợp nào bị tạm giữ giấy đăng ký xe?

Giấy đăng ký xe có thể bị tạm giữ trong một số trường hợp sau:

  • Xe vi phạm quy định về giao thông: Đây là trường hợp mà chiếc xe đã vi phạm các quy định về giao thông. Cơ quan chức năng sẽ tạm giữ giấy đăng ký xe như một hình thức xử phạt, nhằm đảm bảo người điều khiển xe tuân thủ luật giao thông.
  • Xe không có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường: Trường hợp này liên quan đến việc xe không có giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Đối với loại xe có quy định phải kiểm định (trừ xe đăng ký tạm thời), hoặc xe có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), giấy đăng ký xe cũng có thể bị tạm giữ. Điều này nhằm đảm bảo rằng tất cả các xe lưu thông trên đường phải đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

     Như vậy, ta thấy rằng việc tạm giữ giấy đăng ký xe là một biện pháp nhằm đảm bảo tuân thủ luật giao thông và bảo vệ môi trường. Mỗi người khi tham gia giao thông đều cần nắm rõ những quy định này để tránh vi phạm.

Bị tạm giữ đăng ký xe có được lái xe không

3. Bị tạm giữ đăng ký xe có được lái xe không?

  • Thời hạn lái xe khi giấy đăng ký xe bị tạm giữ: Khi giấy đăng ký xe bị tạm giữ, người lái xe vẫn có thể tiếp tục lái xe trong thời hạn được ghi trên biên bản. Thời hạn này thường là 07 ngày, kể từ ngày giấy đăng ký xe bị tạm giữ.
  • Thời hạn tạm giữ giấy đăng ký xe: Trong những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh, thì thời hạn tạm giữ giấy đăng ký xe có thể được kéo dài. Tuy nhiên, thời hạn này không được quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ.
  • Xử phạt khi không nộp phạt sau thời hạn tạm giữ: Nếu sau thời hạn tạm giữ, người lái xe chưa nộp phạt và vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện, thì sẽ bị xử phạt như trường hợp không có giấy đăng ký xe.
  • Tuân thủ quy định trong thời gian giấy đăng ký xe bị tạm giữ: Trong thời gian giấy đăng ký xe bị tạm giữ, người lái xe cần tuân thủ các quy định và hoàn thành các thủ tục liên quan để tránh vi phạm pháp luật.

Bị tạm giữ đăng ký xe có được lái xe không

4. Hỏi đáp 

Câu hỏi 1: Ai có thẩm quyền tạm giữ đăng ký xe của người tham gia giao thông?

Những người có thẩm quyền tạ giữ đăng ký xe của người tham gia giao thông bao gồm:

  • Cảnh sát giao thông: Có quyền tạm giữ đăng ký xe trong trường hợp người điều khiển phương tiện vi phạm luật giao thông và bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền. Cảnh sát giao thông có quyền lập biên bản tạm giữ đăng ký xe và thu giữ đăng ký xe của người vi phạm.
  • Thanh tra giao thông: Có quyền tạm giữ đăng ký xe trong trường hợp người điều khiển phương tiện vi phạm luật giao thông và bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền. Thanh tra giao thông có quyền lập biên bản tạm giữ đăng ký xe và thu giữ đăng ký xe của người vi phạm.
  • Cơ quan đăng ký xe: có quyền tạm giữ đăng ký xe trong trường hợp: Xe không có giấy phép lái xe hợp lệ; xe không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với người sử dụng phương tiện cơ giới; xe không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Câu hỏi 2: Điểm khác nhau giữa tạm giữ và tước giấy đăng ký xe?

Nội dung Tạm giữ giấy đăng ký xe Tước giấy đăng ký xe
Mục đích Nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông, ngăn chặn các hành vi vi phạm luật giao thông.

Nhằm xử phạt các hành vi vi phạm luật giao thông nghiêm trọng, giáo dục, răn đe người vi phạm và bảo vệ trật tự an toàn giao thông.

Thời hạn

Từ 07 ngày đến 01 tháng, tùy theo mức độ vi phạm.

Có thể được trả lại trước thời hạn nếu người vi phạm đã khắc phục được hành vi vi phạm.

Từ 02 tháng đến 24 tháng, tùy theo mức độ vi phạm.

Không thể được trả lại trước thời hạn.

Hậu quả

Người vi phạm vẫn được phép điều khiển phương tiện khi có giấy phép lái xe hợp lệ và đã nộp đầy đủ các khoản tiền phạt.

Người vi phạm không được phép điều khiển phương tiện cho đến khi hết thời hạn tước.
Cơ quan thực hiện Do cảnh sát giao thông thực hiện.

Do cơ quan ra quyết định xử phạt hành chính hoặc tòa án thực hiện.

Một số trường hợp cụ thể

Không mang theo giấy đăng ký xe khi tham gia giao thông.

Xe không có biển số hoặc biển số không đúng quy định.

Xe sử dụng biển số giả.

Sử dụng xe để chở quá số người quy định.

Điều khiển xe khi đang bị tước giấy phép lái xe.

Sử dụng xe để đua trái phép.

     

Câu hỏi 3: Không có bằng lái xe khi tham gia giao thông bị phạt bao nhiêu?

  • Luật Giao thông đường bộ năm 2008: Đây là luật cơ bản quy định về việc tham gia giao thông đường bộ tại Việt Nam. Theo Điều 58, khoản 2 của luật này, mọi người khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đều phải mang theo giấy phép lái xe phù hợp với loại phương tiện mà họ đang điều khiển.
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP: Hai nghị định này cung cấp các quy định chi tiết hơn về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Trong trường hợp người điều khiển phương tiện không có bằng lái xe, họ sẽ bị xử phạt theo quy định của hai nghị định này. Mức phạt cụ thể tùy thuộc vào loại phương tiện mà người đó đang điều khiển, cụ thể:

Những người điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh dưới 175 cm3 hoặc các loại xe tương tự sẽ bị phạt từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.

Những người điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc xe mô tô ba bánh sẽ bị phạt từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng.

Những người điều khiển ô tô, máy kéo hoặc các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị phạt từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178