• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

     Khi công ty nợ lương, không chỉ quyền lợi kinh tế bị ảnh hưởng mà còn gây ra sự bất an, lo lắng cho người lao động. Vậy trong tình huống này, người lao động cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình và lấy lại được tiền lương đúng pháp luật? Bài viết này sẽ cung cấp những hướng dẫn cụ thể, giúp người lao động hiểu rõ các bước cần thiết, từ việc đàm phán với công ty, sử dụng các cơ chế pháp lý cho đến việc nhờ đến sự hỗ trợ của cơ quan chức năng.

  • Công ty nợ lương người lao động cần làm gì để lấy đươc tiền
  • Công ty nợ lương người lao động cần làm gì để lấy đươc tiền
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

1. Khi nào công ty được coi là nợ lương người lao động?

     Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, công ty được coi là nợ lương người lao động trong các trường hợp sau:

     Trả lương chậm hơn kỳ hạn thanh toán đã thỏa thuận:

  • Kỳ hạn thanh toán lương: Theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động đúng hạn theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật. Kỳ hạn thanh toán lương cụ thể được quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, bao gồm:
    • Trả lương theo tháng: Lương được trả trong tháng tiếp theo sau tháng làm việc.
    • Trả lương theo giờ, ngày: Lương được trả không quá 7 ngày sau khi kết thúc chu kỳ thanh toán.
    • Trả lương theo sản phẩm, công việc: Lương được trả không quá 7 ngày sau khi hoàn thành sản phẩm, công việc.

     Không trả lương cho người lao động đã hoàn thành công việc:

  • Người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả lương cho người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  • Ví dụ: Nếu người lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng, nhưng công ty không thanh toán lương cho họ thì được coi là nợ lương.

Công ty nợ lương người lao động cần làm gì để lấy đươc tiền

2. Quy định về việc trả lương cho người lao động như thế nào?

     Quy định về việc trả lương cho người lao động được quy định chi tiết trong Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan. Dưới đây là một số nội dung chính:

     Hình thức trả lương:

  • Tiền lương của người lao động được trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản ngân hàng theo thỏa thuận giữa hai bên.
  • Người sử dụng lao động không được trả lương cho người lao động bằng các hình thức khác như hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán, v.v.

     Kỳ hạn trả lương:

  • Người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động đúng hạn theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.
  • Kỳ hạn thanh toán lương cụ thể được quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, bao gồm:

Điều 97. Kỳ hạn trả lương

1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

     Mức lương:

  • Mức lương của người lao động được thỏa thuận giữa hai bên nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu khu vực tương ứng.
  • Mức lương tối thiểu khu vực được quy định tại Nghị định của Chính phủ về mức lương tối thiểu khu vực.

3. Công ty nợ lương, người lao động cần làm gì để lấy được tiền

     Khi công ty nợ lương, người lao động có thể thực hiện các bước sau để lấy lại tiền:

     Trao đổi trực tiếp với công ty:

  • Gặp gỡ đại diện công ty: Trao đổi trực tiếp với ban lãnh đạo hoặc bộ phận nhân sự để tìm hiểu nguyên nhân chậm trả lương và đề nghị giải pháp thanh toán.
  • Thể hiện thái độ lịch sự nhưng cương quyết: Nhấn mạnh quyền lợi hợp pháp của bản thân về việc được trả lương đầy đủ và đúng hạn.
  • Ghi lại nội dung trao đổi: Lưu lại bằng văn bản nội dung trao đổi, bao gồm thời gian, địa điểm, những người tham gia, nội dung thảo luận và các thỏa thuận (nếu có).

     Yêu cầu bằng văn bản:

  • Gửi đơn khiếu nại: Viết đơn khiếu nại gửi đến ban lãnh đạo công ty, nêu rõ lý do, ngày tháng nợ lương, số tiền nợ và yêu cầu công ty thanh toán đầy đủ, đúng hạn.

     Tìm kiếm sự hỗ trợ từ cơ quan chức năng:

  • Hòa giải lao động: Tham gia hòa giải lao động do cơ quan thanh tra lao động, nếu hai bên tự nguyện hòa giải.

     Khởi kiện ra tòa án:

  • Trường hợp không thể giải quyết bằng biện pháp hòa giải hoặc thương lượng: Người lao động có quyền khởi kiện ra tòa án lao động để đòi lại tiền lương.
  • Thu thập đầy đủ bằng chứng: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bao gồm hợp đồng lao động, bảng lương, sổ tay nhận lương, đơn khiếu nại, biên bản hòa giải (nếu có), v.v.

Công ty nợ lương người lao động cần làm gì để lấy đươc tiền

4. Chuyên mục hỏi đáp

     Câu hỏi 1: Tôi có thể nghỉ việc nếu công ty nợ lương không?

     Có thể nghỉ việc nếu công ty nợ lương, nhưng cần tuân thủ quy định của pháp luật.

     Theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước với người sử dụng lao động trong trường hợp:

  • Người sử dụng lao động không trả lương đúng hạn:
    • Nợ lương 02 tháng trở lên: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước.
    • Nợ lương 01 tháng: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước 03 ngày làm việc.
  • Người sử dụng lao động vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động: Gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng của người lao động.
  • Người sử dụng lao động vi phạm nghiêm trọng các quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định của pháp luật.
  • Một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

     Câu hỏi 2: Xử phạt như thế nào khi công ty nợ lương người lao động?

     Khi công ty không thanh toán lương cho người lao động đúng hạn, hành vi này vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, với mức phạt cao nhất lên đến 50 triệu đồng. Ngoài ra, nếu công ty chậm trả lương, hành vi này cũng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, với mức phạt như sau:

  • Từ 5 - 10 triệu đồng: Chậm lương của 01 - 10 người lao động.
  • Từ 10 - 20 triệu đồng: Chậm lương của 11 - 50 người lao động

Bài viết cùng chủ đề:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178