• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Có thể hủy văn bản từ chối nhận di sản thừa kế được không? Hãy liên hệ ngay Luật Toàn Quốc để có câu trả lời chính xác

  • Có thể hủy văn bản từ chối nhận di sản thừa kế được không
  • Có thể hủy văn bản từ chối nhận di sản thừa kế được không
  • Dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CÓ THỂ HỦY VĂN BẢN TỪ CHỐI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ ĐƯỢC KHÔNG

     Di sản thừa kế là tài sản mà người mất để lại mong muốn trao lại cho chủ thể khác. Tuy nhiên, đây chỉ là ý chí một bên từ phía người mất, nên trong một số trường hợp người thừa kế từ chối nhận phần tài sản mà mình được nhận.

     Để đảm bảo tính tự nguyện của người nhận thừa kế, pháp luật trao cho họ quyền được từ chối thừa hưởng tài sản.

1. Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế là gì?

      Từ chối được hiểu là việc không nhận cái được dành cho hoặc được yêu cầu. Do vậy mặc dù pháp luật không định nghĩa như thế nào từ chối nhận di sản, nhưng có thể hiểu đây chính là việc người thừa kế không nhận (từ chối nhận) di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật do người chết để lại cho họ.

     Người từ chối hưởng di sản phải là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật và chỉ có người thừa kế mới có quyền từ chối, không phải người thừa kế thì việc từ chối hưởng di sản không có ý nghĩa gì.

Có thể hủy văn bản từ chối nhận di sản thừa kế được không

2. Có thể hủy văn bản từ chối nhận di sản thừa kế được không?

     Việc từ chối nhận di sản thừa kế được quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Điều 620. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”

     Mặt khác, Điều 59 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

 Điều 59. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản

Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.

     Theo đó, văn bản từ chối nhận di sản không bắt buộc phải công chứng. Việc từ chối nhận di sản có hiệu lực pháp luật khi đã được lập thành văn bản và gửi cho người quản lý di sản, các đồng thừa kế, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản biết.

     Nếu văn bản từ chối nhận di sản thừa kế đã phát sinh hiệu lực thì bạn không được hủy bỏ văn bản này.

     Chỉ khi việc từ chối không phát sinh hiệu lực thì bạn mới có quyền thay đổi hoặc hủy văn bản từ chối nhận di sản thừa kế và có thể tham gia vào việc thỏa thuận phân chia di sản với các trường hợp cụ thể dưới đây:

  • Việc từ chối nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;
  • Chưa được lập thành văn bản và chưa được gửi đến những người liên quan;
  • Từ chối sau thời điểm phân chia di sản.

    Như vậy, việc từ chối đã được lập thành văn bản, trước thời điểm phân chia di sản thừa kế và đã được gửi đến những người liên quan, do đó đã phát sinh hiệu lực pháp luật. Bạn không có quyền hủy bỏ văn bản từ chối nhận di sản thừa kế.

    Nếu việc từ chối của bạn nhằm trốn tránh nghĩa vụ, chưa được lập thành văn bản và chưa được gửi đến những người liên quan, từ chối sau thời điểm phân chia di sản thì văn bản từ chối nhận di sản thừa kế mới không có hiệu lực. Lúc này, bạn hoàn toàn có quyền hủy văn bản từ chối di sản thừa kế và tham gia vào việc thỏa thuận chia di sản thừa kế.

Thei quy định hiện nay có thể hủy văn bản từ chối nhận si sản thừa kế được không

3. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản thừa kế tại tỉnh khác nơi có di sản thừa kế được không?

Căn cứ tại khoản 2, khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:

“Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

e) Chứng thực di chúc;

g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.”

       Đồng thời tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 như sau:

“Điều 42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản

Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.”

     Như vậy, theo quy định trên thì văn bản từ chối nhận di sản là bất động động sản thì không bắt buộc phải công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản.

4. Hỏi đáp về có thể hủy văn bản từ chối nhận di sản thừa kế được không:

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: Trường hợp phân chia di sản theo phép luật thì những người ở cùng hàng thừa kế có được nhận di sản bằng nhau không? Tôi cảm ơn!

     Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: Di chúc miệng có hợp pháp hay không? Tôi cảm ơn!

     Di chúc miệng vẫn được xem là hợp pháp nếu người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và sau đó người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày di chúc miệng được thực hiện như trên thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký và điểm chỉ của người làm chứng.

    Nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên thì di chúc miệng được coi là hợp pháp và những người có tên trong di chúc được quyền phân chia di sản theo di chúc.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về có thể hủy văn bản từ chối nhận di sản thừa kế được không

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về có thể hủy văn bản từ chối nhận di sản thừa kế được không và các vấn đề khác có liên quan. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về có thể hủy văn bản từ chối nhận di sản thừa kế được không tới địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178