• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Có được hủy bỏ hợp đồng khi đã được công chứng trước đó? Ai có thẩm quyền hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng

  • Có được hủy bỏ hợp đồng khi đã được công chứng
  • Có được hủy bỏ hợp đồng khi đã được công chứng
  • Dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CÓ ĐƯỢC HỦY BỎ HỢP ĐỒNG KHI ĐÃ ĐƯỢC CÔNG CHỨNG

1. Hủy bỏ hợp đồng công chứng được hiểu như thế nào?

     Hủy hợp đồng công chứng là việc hủy các giao dịch, hợp đồng giao dịch dân sự đã công chứng tại cơ quan có thẩm quyền, mặc dù các bên trước đó đã thảo thuận và đi đến thống nhất việc xác lập hợp đồng, giao dịch.

Có được hủy bỏ hợp đồng khi đã được công chứng hiện nay

2. Có được hủy bỏ hợp đồng khi đã được công chứng không?

     Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014 quy định:

     Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

     Theo khoản 2 Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

     Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.

    Đồng thời căn cứ vào khoản 1 Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định:

Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

      Theo đó, việc hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng công chứng. Trong trường một trong hai bên không đồng ý hủy hợp đồng đã được công chứng thì hợp đồng công chứng đó không được hủy, các bên phải thực thi quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng.

3. Thủ tục hủy bỏ hợp đồng đã công chứng

    Thủ tục hủy bỏ hợp đồng đã công chứng được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu hủy bỏ hợp đồng đã công chứng đến văn phòng công chứng đã công chứng hợp đồng trước đó theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 như sau:

  •  Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
  •  Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
  •  Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
  •  Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
  •  Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

Bước 2: Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

Bước 3: Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ theo hồ sơ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng.

Có được hủy bỏ hợp đồng khi đã được công chứng

4. Hậu quả pháp lý khi hủy bỏ hợp đồng đã công chứng

     Theo Điều 427 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý khi hủy bỏ hợp đồng như sau:

1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.

Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

     Trên thực tế, việc hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng rất hạn chế bởi thủ tục phức tạp và làm phát sinh nhiều vấn đề tranh chấp liên quan, thêm nữa phải có sự đồng ý, thỏa thuận của các bên trong hợp đồng thì mới được hủy hợp đồng đã được công chứng.

5. Hỏi đáp về có được hủy bỏ hợp đồng khi đã được công chứng:

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: Lệ phí hủy hợp đồng công chứng là bao nhiêu? Tôi cảm ơn!

     Căn cứ tại khoản 3 điều 4 Thông tư số 257/2016/TT-BTC có quy định rõ về lệ phí công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch là 25.000 đồng. Mức phí này áp dụng đối với phòng công chứng, văn phòng công chứng.

     Nếu là văn phòng công chứng thì đối với mức thu trên đã bao gồm tính cả giá trị gia tăng đúng quy định từ Luật thuế và quy định tại văn bản khác.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện hủy  bỏ hợp đồng đã công chứng trước đó? Tôi cảm ơn!

     Theo Điều 51 Luật công chứng 2014, cơ quan có thẩm quyền hủy hợp đồng đã công chứng trước đó là tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

Dịch vụ về có được hủy bỏ hợp đồng khi đã được công chứng:

Tư vấn qua Tổng đài 1900 6500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về có được hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng và các vấn đề khác có liên quan. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về có được hủy bỏ hợp đồng khi đã được công chứng tới địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178