• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chuyển đổi mã quyền lợi trên thẻ BHYT: Người có thẻ BHYT mang mã quyền lợi số 3 hoặc số 4 được chuyển đổi lên mã quyền lợi số 2 trong các trường hợp sau

  • Chuyển đổi mã quyền lợi trên thẻ BHYT
  • Chuyển đổi mã quyền lợi trên thẻ BHYT
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHUYỂN ĐỔI MÃ QUYỀN LỢI TRÊN THẺ BHYT

Kiến thức của bạn:  

Chuyển đổi mã quyền lợi trên thẻ BHYT

Câu trả lời của luật sư:

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn chuyển đổi mã quyền lợi trên thẻ BHYT:

1. Chuyển đổi mã quyền lợi trên thẻ BHYT

     Căn cứ Mục 2 Công văn 4996/2014/BHXH-CSYT quy định về việc chuyển đổi mã quyền lợi trên thẻ BHYT

a. Người có thẻ BHYT mang mã quyền lợi số 3 hoặc số 4 được chuyển đổi lên mã quyền lợi số 2 trong các trường hợp sau:

- Có một trong các loại giấy tờ xác nhận là người có công với cách mạng: Bản sao Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng, Huy chương Chiến thắng, Chứng nhận về khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và thời gian hoạt động kháng chiến của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp huyện, Giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh hoặc giấy xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nơi đang hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc đã giải quyết trợ cấp một lần) theo Công văn số 467/NCC ngày 17/6/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Đối với Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước quy định tại Nghị định 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh được xác nhận theo Khoản 7, Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP.

     Dẫn chiếu tới quy định tại Khoản 7; Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP như sau:

“Điều 2. Cựu chiến binh 

7. Việc xác nhận cựu chiến binh:

a) Việc xác nhận Cựu chiến binh được căn cứ vào hồ sơ khi họ đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ, xuất ngũ, phục viên, nghỉ hưu tại địa phương, do cơ quan quân sự xã, phường, thị trấn nơi Cựu chiến binh đang cư trú chủ trì, phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp xác nhận;

b) Trường hợp hồ sơ bị thất lạc, việc xác nhận là Cựu chiến binh do cơ quan quân sự cấp xã nơi họ nhập ngũ phối hợp với Hội Cựu chiến binh cùng cấp xem xét xác minh lời khai của họ và lập danh sách để Ủy ban nhân dân nơi họ nhập ngũ xác nhận”. [caption id="attachment_99102" align="aligncenter" width="500"]Chuyển đổi mã quyền lợi trên thẻ BHYT Chuyển đổi mã quyền lợi trên thẻ BHYT[/caption]

- Thanh niên xung phong theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến: có hồ sơ theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 24/2009/TT-BLĐTBXH ngày 10/7/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ; Quyết định hưởng trợ cấp hằng tháng hoặc một lần.

    Hồ theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 24/2009/TT-BLĐTBXH bao gồm:

Điều 3. Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm y tế

1. Hồ sơ gồm:

a) Bản khai cá nhân (Mẫu số 01) có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) nơi đối tượng đang thường trú kèm theo giấy tờ sau:

Một trong những giấy tờ (bản sao có công chứng) xác nhận là thanh niên xung phong: thẻ đội viên; giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ ở thanh niên xung phong; giấy khen trong thời kỳ tham gia thanh niên xung phong; lý lịch cán bộ, đảng viên có ghi là thanh niên xung phong.

Trường hợp thanh niên xung phong không có giấy tờ nêu trên thì phải có giấy chứng nhận (bản chính) là thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong khánh chiến chống Pháp do Tỉnh, Thành đoàn nơi đối tượng thường trú cấp, dựa trên xác nhận của Hội (hoặc Ban Liên lạc) Cựu thanh niên xung phong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là cấp tỉnh) theo (Mẫu số 02).”

- Đối với người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc: có hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 25/01/2012 của Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ;

- Có một trong các loại giấy tờ xác nhận là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ gồm: Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ hoặc Quyết định cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ và trợ cấp tiền tuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân.

- Có một trong các loại giấy tờ hợp pháp xác nhận là người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ gia đình nghèo đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo (Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi có đối tượng cư trú).

b. Người có thẻ BHYT mang mã quyền lợi số 4 được chuyển đổi lên mã quyền lợi số 3 nếu có giấy tờ hợp pháp xác định là thân nhân người có công (trừ trường hợp là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ).

     BHXH các tỉnh có trách nhiệm rà soát hồ sơ, dữ liệu và chuyển đổi mã quyền lợi BHYT trong các trường hợp nêu trên, thanh toán trực tiếp phần chi phí chênh lệch giữa mức hưởng cũ và mới cho người bệnh có thẻ BHYT (nếu có).

2. Hồ sơ chuyển đổi mã quyền lợi trên thẻ bảo hiểm y tế

     Căn cứ Điểm 4.1, Khoản 4, Điều 27 Quyết định 595/QĐ- BHXH ngày 14 tháng 04 năm 2017 quy định như sau:

“Điều 27. Cấp lại, đổi, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thẻ BHYT

4. Cấp lại, đổi thẻ BHYT

4.1. Thành phần hồ sơ:

a) Người tham gia:

– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);

– Đối với người được hưởng quyền lợi cao hơn: giấy tờ chứng minh theo Phụ lục 03.

b) Đơn vị: Bảng kê thông tin (Mẫu D01 -TS).

4.2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ”.

     Như vậy, theo quy định trên và Phiếu giao nhận hồ sơ 402/……./THE thì hồ sơ chuyển đổi mã quyền lợi trên thẻ BHYT gồm:

  • Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS, 01 bản/người);
  • Thẻ BHYT cũ còn giá trị;
  • Giấy tờ có liên quan đến mức hưởng quyền lợi cao hơn (Bản sao): giấy tờ xác nhận là cựu chiến binh.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn về vấn đề chuyển đổi mã quyền lợi trên thẻ BHYT quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178