Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng tăng từ 1/7
17:11 05/08/2017
Từ ngày 1/7 tăng chế độ ưu đãi đối với bà mẹ việt nam anh hùng, mức chuẩn mới để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi là 1.417.000 đồng
- Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng tăng từ 1/7
- Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG TĂNG TỪ 1/7
Kiến thức của bạn:
Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng tăng từ 1/7
Kiến thức của Luật sư:
Cơ sở pháp lý
- Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” năm 1994
- Nghị định 56/2013 NĐ-CP hướng dẫn pháp lệnh danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng
- Nghị định 31/2013 NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- Nghị định 790/2017 NĐ-CP về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng
Nội dung tư vấn chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt nam anh hùng
1. Điều kiện để được tặng hoặc truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước "Bà mẹ Việt Nam anh hùng" để tặng hoặc truy tặng những bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
*Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng
- Có 2 con trở lên là liệt sĩ;
- Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;
- Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;
- Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
*Lưu ý :
Những bà mẹ đã được tuyên dương danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân mà thuộc một trong các trường hợp trên thì vẫn được tặng hoặc truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
2. Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng tăng từ 1/7/2017
Điều 23 Nghị định 31/2013 NĐ-CP quy định về chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng như sau:
“1. Trợ cấp một lần.
- Phụ cấp hàng tháng từ ngày Chủ tịch nước ký quyết định phong tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình được hưởng trợ cấp người phục vụ.
- Khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.”
Ngày mùng 6 tháng 6 năm 2017 Chính phủ vừa mới ban hành Nghị định số 70/2017 NĐ-CP quy định về mức trợ cấp phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Theo đó, từ ngày 1/7 tăng mức trợ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng, mức chuẩn mới để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi là 1.417.000 đồng, tăng 99.000 đồng so với quy định trước đây. [caption id="attachment_44650" align="aligncenter" width="400"] Chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng[/caption]
a. Đối với Bà mẹ được phong tặng (còn sống).
-
Được hưởng trợ cấp 1 lần
Tại khoản 1 điều 23 Nghị định 31/2013 NĐ-CP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị định 70/2017 NĐ-CP về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng thì Bà mẹ được phong tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam Anh hùng được hưởng trợ cấp một lần bằng 20 lần mức chuẩn.
Số tiền mà Bà mẹ được phong tặng danh hiệu bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng một lần là: 1.417.000 x 20 = 28.340.000 đ
-
Được hưởng phụ cấp hàng tháng
Số tiền phụ cấp hàng tháng sẽ phụ thuộc vào việc Bà mẹ Việt Nam anh hùng có bao nhiêu con là liệt sĩ.
* Trường hợp Mẹ có 1 Liệt sĩ được hưởng tổng số tiền 4.022.000 đồng, gồm:
+ Trợ cấp: 1.417.000 đồng.
+ Phụ cấp: 1.188.000 đồng.
+Trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình: 1.417.000 đồng.
* Trường hợp Mẹ có 2 liệt sĩ được hưởng tổng số tiền 5.439.000 đồng, gồm:
+ Trợ cấp : 2.834.000 đồng.
+ Phụ cấp: 1.188.000 đồng.
+ Trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình: 1.417.000 đồng.
* Trường hợp Mẹ có từ 3 liệt sĩ trở lên được hưởng tổng số tiền là: 6.856.000 đồng, gồm:
- Trợ cấp : 4.251.000 đồng.
- Phụ cấp: 1.188.000 đồng.
- Trợ cấp người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình: 1.417.000 đồng.
b. Đối với Bà mẹ được truy tặng (đã từ trần).
-
Được hưởng trợ cấp 1 lần
Căn cứ khoản 4 điều 23 Nghị định 31/2013 NĐ-CP quy định: “Khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.”
Khoản 5, Điều 4 Thông tư 03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” có quy định:
“Đối với bà mẹ được truy tặng Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” thì khoản tiền một lần và hiện vật khen thưởng được trao cho người chồng; nếu người chồng đã từ trần thì trao cho con hoặc vợ liệt sĩ thường xuyên giữ trách nhiệm thờ cúng bà mẹ; trường hợp bà mẹ không còn chồng, con thì trao cho người thân gần nhất chịu trách nhiệm thờ cúng, chăm sóc phần mộ của bà mẹ, theo đề nghị bằng văn bản của chính quyền cấp xã nơi bà mẹ cư trú khi còn sống.”
Vậy người đại diện thân nhân Bà mẹ được hưởng trợ cấp 1 lần số tiền là: 3 x 1.417.000= 4.251.000 đồng.
-
Được hưởng mai táng phí
Theo quy định Khoản 5 Điều 3 Nghị định 56/2013 NĐ-CP thì: “Kinh phí tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” không quá 01 tháng lương tối thiểu chung cho 01 trường hợp; lễ tang Bà mẹ Việt Nam anh hùng không quá 02 tháng lương tối thiểu chung cho 01 trường hợp.”
Mức lương tối thiểu vùng hiện nay là 1.300.000 đồng. Do đó, kinh phí tổ chức lễ tang Bà mẹ Việt Nam anh hùng không quá 2.600.000 đ
Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng tăng từ 1/7. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.
Trân trọng /./.
Liên kết tham khảo:
- Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 24/7: 1900.6178
- Tư vấn pháp luật lao động miễn phí 24/7: 1900.6178
- Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 1900.6178