• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn liên quan đến vấn đề trên.

  • Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật
  • Cấm kết hôn
  • Hỏi đáp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

     Kết hôn là một sự kiện vô cùng quan trọng trong cuộc đời của mỗi người. Vì thế, việc tìm được một người thích hợp và đủ điều kiện để kết hôn theo đúng quy định pháp luật được rất nhiều người quan tâm. Vậy có phải mọi người được tùy ý kết hôn theo sở thích của mình? Có trường hợp nào mà pháp luật quy định cấm kết hôn hay không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn liên quan đến vấn đề trên.

1. Kết hôn là gì? Khi nào thì cá nhân đủ điều kiện kết hôn?

     Định nghĩa kết hôn được nêu ra tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, theo đó: "Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn."

     Như vậy, kết hôn có thể coi là một dấu mốc của mỗi cá nhân khi kết thúc cuộc sống độc thân và bước vào một mối quan hệ mới, quan hệ vợ chồng, với nhiều trách nhiệm và nghĩa vụ hơn.

     Theo quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các cá nhân chỉ có thể kết hôn khi có đủ các điều kiện sau:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

     Các điều kiện trên được đưa ra nhằm đảm bảo các chủ thể thực hiện kết hôn hoàn toàn có đủ điều kiện và năng lực để nhận thức về hành vị kết hôn của mình, đảm bảo sự tự nguyện từ các bên.

2. Những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật

     Các trường hợp cấm kết hôn được pháp luật quy định từ điểm a đến điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, theo đó những trường hợp sau đây không được phép kết hôn với nhau:

  • Kết hôn giả tạo
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng

2.1. Kết hôn giả tạo

     Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình. Đây là trường hợp kết hôn với người nước ngoài mà không vì mục đích xây dựng tổ ấm gia đình hạnh phúc, mà mục đích của cuộc kết hôn để làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, nhập quốc tịch nhằm hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước, Những trường hợp kết hôn như vậy thì thường tỷ lệ ly hôn rất cao, do đó để bảo đảm quyền và nghĩa vụ của các bên cũng như đảm bảo trật tự xã hội mà Nhà nước đã cấm hành vi này.

2.2. Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn

     Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn. Tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tuổi kết hôn được quy định là nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Các hành vi kết hôn khi mà một trong hai bên hoặc cả hai bên chưa đủ điều kiện về độ tuổi này thì bị coi là tảo hôn và bị pháp luật ngăn cấm.

     Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn trái với ý muốn của họ. Một điều kiện cơ bản của kết hôn là phải xuất phát từ sự tự nguyện của các bên, do đó hành vi cưỡng ép kết hôn đã vi phạm nghiêm trọng điều kiện này và bị pháp luật cấm.

     Lừa dối kết hôn được hiểu là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba vì muốn đạt được mục đích kết hôn nên đã cố ý làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi lừa dối thì bên kia đã không đồng ý việc kết hôn. Kết hôn là kết quả của quá trình hai bên đã tìm hiểu về nhau, từ đó có các cơ sở để tiến tới hôn nhân. Tuy nhiên hành vi lừa dối kết hôn đã làm cho một trong hai bên có những nhận thức sai lệch về bên kia nên mới tiến tới hôn nhân, do đó nên bị pháp luật cấm.

2.3. Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ

     Nguyên tắc đầu tiên, cũng là nguyên tắc cơ bản nhất của kết hôn được nêu ra tại khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đó là "Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng." Từ đó có thể thấy nguyên tắc "một vợ một chồng" là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong hôn nhân. Hành vi kết hôn, chung sống như vợ chồng đối với người đã có vợ, chồng đã vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc trên nên bị pháp luật cấm.

2.4. Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng

     Nhằm đảm bảo cho con sinh ra được khỏe mạnh, không dị tật bẩm sinh và làm lành mạnh các mối quan hệ chính vì vậy pháp luật cấm những người có cùng dòng máu trực hệ hoặc những người trong phạm vi ba đời. 

     Pháp luật quy định cấm kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng với con dâu; giữa mẹ vợ với con rể; cha dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng nhằm ổn định các mối quan hệ gia đình, đảm bảo thuần phong mỹ tục trong quan hệ hôn nhân và gia đình và ngăn chặn hiện tượng mối quan hệ phụ thuộc.

3. Các hành vi vi phạm các trường hợp cấm kết hôn bị xử phạt như thế nào?

     Các hành vi vi phạm các trường hợp cấm kết hôn quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bị coi là vi phạm pháp luật trong quan hệ hôn nhân gia đình, do đó sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Mức phạt cụ thể với từng hành vi được quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi sau:

- Đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ

- Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác

- Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi sau:

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi

- Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn.

Cấm kết hôn

4. Một số câu hỏi liên quan đến vấn đề "Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật"

Câu hỏi 1: Người bị lừa dối kết hôn có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hay không?

     Theo khoản 1 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình, người bị lừa dối để kết hôn có quyền tự mình yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Nếu người bị lừa dối không thể tự mình yêu cầu thì có quyền đề nghị cá nhân, tổ chức sau đây yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật:

  • Về cá nhân: Cha, mẹ, con, người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người kết hôn trái pháp luật; vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác
  • Về tổ chức: Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ

Câu hỏi 2: Có được kết hôn giữa những người có cùng giới tính không?

     Hiện nay, Nhà nước ta vẫn chưa cho phép việc kết hôn giữa những người đồng giới. Điều này thể hiện tại khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Câu hỏi 3: Nam nữ đủ tuổi không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng có được pháp luật công nhận quan hệ hôn nhân không?

     Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: "Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng." Từ đó có thể thấy dù có chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì hai bên vẫn là các cá nhân độc lập chứ không được Nhà nước công nhận quan hệ vợ chồng.

     Bài viết liên quan:

     Để được tư vấn chi tiết về các quy định liên quan đến vấn đề "Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định pháp luật", khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006500 để được hỗ trợ.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Phạm Đắc Thơm

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178