• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hiện nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam không có loại hợp đồng nào được mang tên hợp đồng yêu hay hợp đồng tình ái

  • Hợp đồng tình ái có hiệu lực pháp luật hay không?
  • hợp đồng tình ái
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

1. Hợp đồng tình ái được hiểu như thế nào?

     Hiện nay, pháp luật không quy định rõ về loại “hợp đồng tình yêu” hay “hợp đồng tình ái”, về nguyên tắc “hợp đồng tình yêu”  được lập thành văn bản thỏa thuận những quyền, lợi ích, trách nhiệm của 02 bên trong mối quan hệ tình cảm. Do đó, “hợp đồng tình yêu” được hiểu là giao dịch dân sự.

Quy định về hợp đồng tình ái

2. Hợp đồng tình ái có hiệu lực pháp luật không?

   Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cho phép áp dụng “Hợp đồng hôn nhân” của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc của vợ chồng.

     Nội dung của “Hợp đồng hôn nhân” là về quan hệ tài sản, nghĩa vụ như thỏa thuận tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản và nội dung khác có liên quan.

     Việc xác định bản chất pháp lý hợp đồng căn cứ vào nội dung các bên đã thỏa thuận. Về nguyên tắc, các bên trong quan hệ hợp đồng có toàn quyền tự do giao kết hợp đồng nhưng không trái pháp luật, đạo đức xã hội đồng thời đáp ứng đầy đủ về nội dung, hình thức nếu luật có quy định đây là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.

     Do vậy, trong trường hợp nội dung thỏa thuận của “hợp đồng yêu” hay “hợp đồng tình ái” được xác định mang tính chất trao đổi tiền hoặc lợi ích vật chất khác để lấy “tình ái”, là trái với đạo lý. Hợp đồng tình ái có dấu hiệu của hành vi mua – bán dâm theo định nghĩa tại Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003.

     Tại khoản 1, 2 Điều 3 pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 có giải thích rõ về hành vi bán dâm, mua dâm. Theo đó, bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác; mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác cho người bán dâm để được giao cấu.

     Theo Nghị định 144/2021/ NĐ-CP và pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 thì hành vi mua dâm, bán dâm được xem là những hành vi bị nghiêm cấm. Tùy từng trường hợp người mua dâm, bán dâm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp nhất định.

     Do vậy, “hợp đồng yêu” hay “hợp đồng tình ái” nếu bản chất các bên thỏa thuận về việc trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác để tiến hành quan hệ tình dục (giao cấu) thì không được pháp luật công nhận, không có hiệu lực pháp luật.

Hợp đồng tình ái có hiệu lực pháp luật không

3. Mức xử phạt hành chính về hành vi mua dâm - bán dâm

      Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 thì tuỳ theo tính chất và mức độ người mua dâm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc xử lý trách nhiệm hình sự.

Điều 22. Xử lý đối với người mua dâm

1. Người mua dâm tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền.

2. Người mua dâm người chưa thành niên hoặc biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi mua dâm bị xử phạt hành chính như sau:

Điều 24. Hành vi mua dâm

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

     Như vậy, bạn có hành vi ký hợp đồng tình ái mà hai bên trao đổi quan hệ tình - tiền thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức quy định như trên.  

Bài viết tham khảo:

4. Hỏi đáp về hợp đồng tình ái

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: người mua dâm có bị xử lý hình sự không? Tôi cảm ơn!

      Nếu mua dâm người dưới 18 tuổi thì theo quy định tại Điều 329, Bộ luật hình sự 2015 người mua dâm có thể phải chịu mức hình phạt như sau: 

 Điều 329. Tội mua dâm người dưới 18 tuổi

1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Mua dâm 02 lần trở lên;

b) Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;

b) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

4. Người phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.:

      Ngoài ra nếu người mua dâm biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn cố ý lây truyền HIV cho người khác qua hành vi mua bán dâm thì có thể bị xử lý theo quy định tại Điều 148 hoặc 149 Bộ luật hình sự 2015.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: cán bộ, công chức có hành vi mua dâm thì bị xử phạt như thế nào? Tôi cảm ơn!

      Theo quy định tại Điều 27 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 thì ngoài việc bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định chung thì cán bộ, công chức mua dâm còn bị thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó để giáo dục và xử lý kỷ luật.

     Người có hành vi vi phạm quy định tại các điều 22, 23, 24, 25 và 26 của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 là cán bộ, công chức hoặc người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại các điều này còn bị thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó để giáo dục và xử lý kỷ luật.

      Cán bộ, công chức hoặc người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm thì trong thời gian bị xử lý kỷ luật không được đề cử, ứng cử vào các cơ quan dân cử, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; không được bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại, bổ nhiệm vào các chức vụ tương đương hoặc cao hơn trong các cơ quan nhà nước hoặc trong lực lượng vũ trang nhân dân.

      Để được tư vấn chi tiết về hợp đồng tình ái, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
 Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.                

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178