Xác định loại đất theo quy định pháp luật
08:58 14/10/2023
Xác định loại đất theo quy định pháp luật..cơ quan xác định loại đất theo quy định pháp luật..sử dụng đất không có giấy tờ..
- Xác định loại đất theo quy định pháp luật
- Xác định loại đất theo quy định pháp luật
- Hỏi đáp luật đất đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Bạn đang không biết đất của nhà mình thuộc loại đất nào; căn cứ xác định loại đất như thế nào; cơ quan nào có thẩm quyền xác định loại đất và mục đích xác định loại đất để làm gì.... Cùng Luật Toàn Quốc làm rõ toàn bộ những vướng mắc trên.
1. Các loại đất theo quy định pháp luật
Hiện nay căn cứ vào mục đích sử dụng đất, đất đai được phân loại như sau:- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
- Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
2. Căn cứ xác định loại đất
Theo quy định tại Điều 11, luật đất đai quy định, xác định loại đất được căn cứ vào:
“Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Điều này được quy định tại điều 3, nghị định 43/2014/NĐ- CP và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1, điều 2, nghị định 01/2017/NĐ- CP về cách xác định loại đất dựa vào các căn cứ sau:
-
Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì loại đất được xác định như sau:
- Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;
- Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
- Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Lúc này, việc xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư.
-
Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
- Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;
- Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.
- Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.
Lưu ý: Cơ quan xác định loại đất được quy định tại các khoản 1, 2, 3 nêu trên là:
- Cơ quan xác định loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư;
- Là Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Mục đích xác định loại đất
Việc phân loại đất đai có vai trò trong quản lý tài nguyên đất mà còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình sử dụng đất của người dân. Ngoài ra người sử dụng đất sẽ căn cứ vào loại đất đai để xác định mục đích sử dụng đất đúng quy định pháp luật. 4. Hỏi đáp về xác định loại đấtCâu hỏi 1: Thẩm quyền xác định loại đất khi không có giấy tờ quy định pháp luật thì thuộc cơ quan nào?
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xác định loại đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư;
- Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cậu hỏi 2: Ký hiệu đất LUC là loại đất gì?
Theo thông tư 25/2015/TT-BTNMT, Ký hiệu đất là LUC là loại đất chuyên trồng lúa nước.
Câu hỏi 3: Đất ONT là loại đất gì?
Đất ONT là đất ở nông thôn được sử dụng xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống dân cư, hoặc kết hợp ứng dụng thêm mục đích kinh doanh, sản xuất phi nông nghiệp.
Một số bài viết cùng chuyên mục bạn có thể tham khảo tại:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Quy định của pháp luật về thẩm quyền và trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai
Trách nhiệm bồi thường khi diện tích bán đất thực tế khác với sổ đỏ
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Trên đây là các quy định của pháp luật về xác định loại đất theo quy định pháp luật. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected] để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của quý khách hàng để chúng tôi ngày một hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!
Trân trọng.