• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tư vấn về hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật. Quy định các trường hợp được hưởng tuất hằng tháng

  • Tư vấn về hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật
  • Hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
  • Tư vấn luật bảo hiểm
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Tư vấn về hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật

Câu hỏi của bạn:        

Anh A đóng bảo hiểm xã hội được 14 năm 10 tháng, nhưng không may qua đời do mắc bệnh hiểm nghèo thì thân nhân của anh A có thể được nhận trợ cấp tuất hàng tháng không? Mong được luật sư giải đáp.

Câu trả lời của luật sư:    Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: Nội dung tư vấn :

1. Các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

      Theo khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

  •  Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
  •  Đang hưởng lương hưu;
  •  Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  •  Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

    Như vậy, người lao động mà đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

Tư vấn về hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật

2. Đối tượng là nhân thân của người lao động chết thuộc diện được hưởng tiền tuất hàng tháng

      Căn cứ theo khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thân nhân của những người lao động nêu trên chết được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

     Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

     Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

     Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

     Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Lưu ý: Trừ trường hợp thân nhân là con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai, thì các đối tượng thân nhân còn lại của người lao động chết phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. 

      Với trường của A, A mới đóng bảo hiểm xã hội được 14 năm 10 tháng chưa đóng đủ 15 năm nên sẽ chưa đủ điều kiện để thân nhân họ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Trường hợp này, nếu thân nhân gia đình A có nhu cầu muốn nhận trợ cấp tuất hàng tháng thì có thể đóng tiền cho 2 tháng còn thiếu để đủ điều kiện hưởng. Căn cứ theo khoản 2 điều 25 thông tư 59/2015/TT- BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Điều 25. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

2. Đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ năm (kể cả người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) còn thiếu không quá 6 tháng mà bị chết, nếu có thân nhân đủ điều kiện hưởng chế độ tuất hằng tháng thì thân nhân được lựa chọn đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất với mức đóng hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi chết (hoặc trước khi nghỉ việc đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) để giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng. Trường hợp thân nhân người lao động không đóng cho số tháng còn thiếu thì giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần.

   Như vậy, thân nhân gia đình A có đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì thân nhân có thể lựa chọn đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí, tử tuất với mức đóng bằng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi chết (hoặc trước khi nghỉ việc đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội) để giải quyết trợ cấp tuất hằng tháng. Cụ thể, thân nhân của A có thể đóng một lần cho 2 tháng còn thiếu để được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

Hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

3. Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng là bao nhiều?

     Căn cứ theo quy định tại điều 68 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về mức trợ cấp hàng tháng như sau:

       Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

     Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

     Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

     Như vậy, theo như quy định của luật thì thân nhân của A sẽ được hưởng mức trợ cấp tuất hàng tháng mỗi nhân thân bằng 50% mức lương cơ sở. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở. Và số nhân thân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 04 người.

    Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau :

Dịch vụ soạn thảo hồ sơ đăng ký BHXH lần đầu cho doanh nghiệp;

Soạn thảo đơn khiếu nại khi doanh nghiệp không đóng BHXH như thế nào;

Trợ cấp tuất hằng tháng

4. Hỏi đáp về tư vấn về hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: Chế độ tử tuất là gì? Tôi cảm ơn!

      Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm xã hội trả cho thân nhân người lao động do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết. Chế độ tử tuất bao gồm: Trợ cấp mai táng, Trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.

Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất là bao lâu? Tôi cảm ơn!

     Theo khoản 1 Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ tử tuất như sau: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định tại Điều 111 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

     Như vậy, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết thì thân nhân nộp hồ sơ quy định cho người sử dụng lao động.

    Để được tư vấn chi tiết về tư vấn về hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Nguyễn Huệ

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178