Trường hợp xin đi dân quân tự vệ thay nghĩa vụ quân sự
14:43 08/11/2023
Năm nay em 18 tuổi, em mới gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự em có thể tham gia dân quân tự vệ thay nghĩa vụ quân sự được không
- Trường hợp xin đi dân quân tự vệ thay nghĩa vụ quân sự
- dân quân tự vệ thay nghĩa vụ quân sự
- Hỏi đáp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Hiện nay nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc được ghi nhận trong luật đối với các đối tượng đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên liệu có thể thay thế việc đi nghĩa vụ quân sự bằng việc xin đi dân quân tự vệ được hay không, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này.
1. Khái niệm nghĩa vụ quân sự và dân quân tự vệ
Theo quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự thì tham gia nghĩa vụ quân sự hay còn gọi là nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.
Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.
2. Xin đi dân quân tự vệ thay nghĩa vụ quân sự được không?
Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự hay dân quân tự vệ trước hay sau phụ thuộc vào việc tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự, dân quân tự vệ, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức. Nếu như bạn đã đủ sức khỏe, đăng ký đi nghĩa vụ quân sự thì bạn vẫn có thể đăng ký đi dân quân tự vệ và ngược lại. Và nếu như bạn đăng ký đồng thời tham gia dân quân tự vệ trước thì khi hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ dưới tư cách dân quân tự vệ nòng cốt , trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực thì được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
Khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau:
Điều 4. Nghĩa vụ quân sự
...
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
3. Đăng ký tham gia Dân quân tự vệ như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Dân quân tự vệ năm 2019 quy định về đăng ký tham gia dân quân tự vệ như sau:
Điều 9. Đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ
1. Việc đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Tháng 4 hằng năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Trường hợp thay đổi nơi làm việc thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
c) Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ
Theo đó, hàng năm vào tháng 4, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức đăng ký lần đầu cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ. Trường hợp chưa đủ tuổi mà muốn tham gia dân quân tự vệ có thể đợi đến khi đủ 18 tuổi và cơ quan có thẩm quyền tổ chức đợt đăng ký thì thực hiện việc đăng ký tham gia dân quân tự vệ.
4.Hỏi đáp về trường hợp xin đi dân quân tự vệ thay nghĩa vụ quân sự
Câu hỏi 1: Theo quy định pháp luật hiện hành thì độ tuổi nhập ngũ là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Câu hỏi 2: Các trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm những trường hợp nào?
Căn cứ Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm:
Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 49 Luật dân quân tự vệ năm 2019 còn liệt kê thêm trường hợp là: “Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức”
Câu hỏi 3: Thời gian phục vụ tại ngũ trong thời bình là bao nhiêu lâu?
Căn cứ quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.Bài viết liên quan đến Cách xin đi dân quân tự vệ - Trường hợp xin đi dân quân tự vệ thay nghĩa vụ quân sự
- Không tham gia nghĩa vụ quân sự có làm sao không theo quy định của luật?.
- Đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
- Tiêu chí sức khỏe được quy định như thế nào trong Luật nghĩa vụ quân sự hiện hành
- Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
- Dịch vụ xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Mọi thắc mắc liên quan đến Cách xin đi dân quân tự vệ - Trường hợp xin đi dân quân tự vệ thay nghĩa vụ quân sự hay có những thắc mắc khác, thì quý khách hãy gọi điện đến tổng đài 19006500 để được tư vấn giải quyết
Luật Toàn Quốc xin trân thành cảm ơn/
Chuyên viên: Việt Hùng