Tổng mức phạt đối với nhiều hành vi vi phạm giao thông đường bộ
08:36 07/06/2019
Tổng mức phạt đối với nhiều hành vi vi phạm giao thông đường bộ. Tôi đang đi xe máy trên đường Xuân Thủy- Cầu Giấy thì bị cảnh sát giao thông
- Tổng mức phạt đối với nhiều hành vi vi phạm giao thông đường bộ
- Tổng mức phạt đối với nhiều hành vi vi phạm giao thông đường bộ
- Pháp luật hành chính
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Tổng mức phạt đối với nhiều hành vi vi phạm giao thông đường bộ
Câu hỏi của bạn
Tôi đang đi xe máy trên đường X thì bị cảnh sát giao thông bắt và lập biên bản do vi phạm giao thông. Trong biên bản có ghi lỗi gồm: không đội mũ bảo hiểm, không có giấy chứng nhận đăng ký xe, không có bảo hiểm xe với tổng số tiền phạt là 1.250.000 đồng. Luật sư cho tôi hỏi là mức phạt như vậy là đúng hay sai?
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định 46/2016/NĐ-CP
- Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
Nội dung tư vấn: Tổng mức phạt đối với nhiều hành vi vi phạm giao thông đường bộ
1. Các mức phạt cụ thể đối với từng hành vi vi phạm
Thứ nhất, Mức phạt đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm: phạt tiền từ 100 nghìn đồng đến 200 nghìn đồng đối với hành vi “ Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ” điểm i Khoản 3 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CPThứ hai, Mức phạt đối với hành vi không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực: phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với “ Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;” Khoản 2 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Thứ ba, Mức phạt đối với hành vi không mang theo Giấy đăng ký xe: phạt tiền từ 80 nghìn đồng đến 120 nghìn đồng đối với “Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe” Khoản 2 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP [caption id="attachment_62623" align="aligncenter" width="447"] Tổng mức phạt đối với nhiều hành vi vi phạm[/caption]
2. Tổng mức phạt đối với nhiều hành vi vi phạm giao thông đường bộ
Tại điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về hình thức phạt tiền như sau:
Điều 23. Phạt tiền
1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này:
a) Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa;
b) Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính.
3. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này.
4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Như vậy trung bình mức theo quy định này sẽ là trung bình của các hình phạt tương ứng. Cụ thể:
- Với mức phạt đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm thì tại điểm điểm i Khoản 3 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định: "Phạt tiền từ 100 nghìn đồng đến 200 nghìn đồng đối với hành vi “Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ", suy ra trung bình của mức phạt này là 100 + 200 = 300 : 2 = 150.000 (VND)
- Với mức phạt đối với hành vi không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;” thì tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định mức phạt là: "Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với “ Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực". Suy ra mức trung bình của hành vi này là 80 + 120 = 200 : 2 = 100. 000 (VNĐ)
- Với mức phạt của hành vi không mang theo Giấy đăng ký xe” thì tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định: "Phạt tiền từ 80 nghìn đồng đến 120 nghìn đồng đối với “ Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe". Suy ra mức trung bình cho hành vi trên là 80 + 120 = 200: 2 = 100.000 (VND)
Vậy đối với tất cả các lỗi vi phạm trên mức tiền xử phạt tối đa có thể bị áp dụng với bạn là = 150.000 + 100.000+ 100.000 = 350.000 đồng. Nếu như bạn bị phạt số tiền là 1.250.000 đồng mà không có các tình tiết tăng nặng quy định tại điều 10 luật xử lý vi phạm hành chính thì mức phạt này là quá cao và không đúng với quy định của pháp luật, bạn có thể làm đơn khiếu nại về việc xử lý sai của cảnh sát giao thông trên.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo các bài viết sau:
- Mức xử phạt khi sử dụng đất sai mục đích và lấn chiếm đất
- Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về giấy phép kinh doanh
Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7 : 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và để yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: [email protected]. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.
Trân trọng ./.
Liên kết ngoài tham khảo: