• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục đăng ký xe máy mới cho người mới mua xe. Sau khi đã chọn được xe phù hợp với bản thân thì bạn sẽ làm thủ tục để mua xe cho mình.

  • Thủ tục đăng ký xe máy mới cho người mới mua xe
  • thủ tục đăng ký xe máy mới cho người mới mua xe
  • Hỏi đáp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

     Đăng ký xe máy mới cho người mới mua xe, việc này không chỉ là một nghĩa vụ pháp lý mà còn là một cách để bảo vệ quyền lợi và an toàn của chính mình khi sử dụng xe máy. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn biết được các thủ tục đăng ký xe máy mới cho người mới mua xe.

1. Thủ tục đăng ký xe máy được hiểu như thế nào

     Theo luật giao thông đường bộ, khi mua xe máy mới, chủ phương tiện phải thực hiện đăng ký biển số và làm các thủ tục giấy tờ liên quan đến xe thì mới được tham gia giao thông. Để tiết kiệm chi phí và thời gian người mua xe có thể trực tiếp làm thủ tục đăng ký xe máy. Hiện nay, các đại lý bán xe máy có cung cấp dịch vụ đăng ký xe máy thay cho người mua. 
 

2. Thủ tục đăng ký xe máy mới cho người mới mua xe

Để đăng ký xe máy mới, người mua cần thực hiện các bước sau: Bước 1: Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện quy định khai nội dung trong giấy khai đăng ký xe, mang xe đến cơ quan đăng ký xe, và nộp các giấy tờ của chủ xe:
  • Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe; ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
  • Khi kê khai thành công, chủ xe tiến hành nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định
  • Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì người mua kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước 2: Cán bộ đăng ký kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì cấp biển số xe:
  • Cán bộ đăng ký cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;
  • Cán bộ đăng ký cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.
    Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ. Bước 3: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí và nhận biển số xe (đối với trường hợp cấp biển số mới). Đối với trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích. Bước 4: Người đăng ký xe nhận giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe tại cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính. thủ tục đăng ký xe máy mới cho người mới mua xe

3. Thủ tục đăng ký xe máy mới có phải bắt buộc không?

     Thủ tục đăng ký xe máy mới là một nghĩa vụ pháp lý của người sở hữu xe máy theo quy định của pháp luật. Việc đăng ký xe máy mới không chỉ giúp người sở hữu xe máy được công nhận quyền sở hữu và sử dụng xe máy một cách hợp pháp, mà còn giúp người sở hữu xe máy được bảo vệ quyền lợi và an toàn khi tham gia giao thông. Do đó, thủ tục đăng ký xe máy mới là một việc làm bắt buộc và cần thiết cho người mới mua xe.     Ngoài ra, việc đăng ký xe máy mới cũng có nhiều lợi ích khác, như được hưởng các chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế, bảo hiểm và hỗ trợ khi gặp sự cố. Việc đăng ký xe máy mới cũng giúp ngăn chặn tình trạng mất cắp, trộm cướp và buôn bán xe máy trái phép.

4. Hỏi đáp về thủ tục đăng ký xe máy mới cho người mới mua xe

Câu hỏi 1: Giấy tờ cần chuẩn bị để làm thủ tục đăng ký xe máy bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 9, 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA, giấy tờ cần chuẩn bị để làm thủ tục đăng ký xe máy bao gồm: Giấy tờ của chủ xe:
  • Chủ xe là người Việt Nam: Người đăng ký sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc Căn cước công dân, hộ chiếu.
  • Chủ xe là người nước ngoài: Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
  • Chủ xe là tổ chức: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
Giấy tờ của xe: Đối với giấy tờ của xe, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
  • Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (bản hợp đồng mua bán, tặng cho).
  • Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (đối với xe cũ).
  • Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp.
  • Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

Câu hỏi 2: Lệ phí khi thực hiện thủ tục đăng ký xe máy mới?

     Lệ phí làm thủ tục đăng ký xe máy sẽ được tính theo công thức sau: Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ Mức thu lệ phí trước bạ là 2% . Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu là 5%.

Câu hỏi 3: Thủ tục đăng ký xe lần đầu có bắt buộc nộp online không?

Theo quy định tại điều 9 thông tư 24/2023/TT-BCA trường hợp không thực hiện kê khai giấy khai đăng ký xe được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Như vậy có thể thấy hiện nay thủ tục đăng ký xe lần đầu vẫn có thể kê khai, nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
     Để được tư vấn về mức phạt lỗi không có bảo hiểm khi đi xe , quý khách xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006500 để được hỗ trợ. Luật toàn quốc xin chân thành cảm ơn!
 
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178