Thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú theo quy định
17:11 17/01/2020
Như vậy, thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định sẽ cấp sổ hộ khẩu...
- Thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú theo quy định
- Thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú
- Hỏi đáp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú
Câu hỏi của bạn về thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú:
Chào Luật sư, cho tôi hỏi: Hộ khẩu mẹ tôi đứng tên, trong hộ khẩu gồm 03 nhân khẩu: Mẹ tôi, anh tôi và tôi, nay mẹ tôi đã qua đời, anh tôi thì đã có gia đình và đã có hộ khẩu riêng. Tôi thì đi làm thuê làm mướn nay đây mai đó không cố định và đã gần 15 năm tôi không về địa phương nhưng trong hộ khẩu vẫn còn tên của tôi. Hôm vừa rồi tôi về quê làm giấy tờ thì bị công an viên thu hồi hộ khẩu của tôi với lý do sổ hộ khẩu không còn giá trị. Nay tôi không làm lại được giấy CMND và những giấy tờ khác. Xin cho hỏi bây giờ tôi có thể làm lại hộ khẩu cho riêng tôi không?
Câu trả lời của Luật sư về thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú:
1. Cơ sở pháp lý về thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú
2. Nội dung tư vấn về thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú
Ở Việt Nam hộ khẩu được coi là phương thức quản lý nhân khẩu, sổ hộ khẩu là căn cứ để xác định địa chỉ đăng ký thường trú của công dân đồng thời là giấy tờ không thể thiếu trong nhiều giao dịch. Thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú như sau: [caption id="attachment_188344" align="aligncenter" width="313"] Thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú[/caption]
2.1. Điều kiện đăng ký hộ khẩu thường trú
Căn cứ theo Điều 18 Luật cư trú năm 2006 có quy định về hộ khẩu thường trú như sau:
"Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ."
- Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh:
Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
- Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản. Vì bạn không nói rõ, bạn đã, đang sống ở khu vực tỉnh hay ở thành phố trực thuộc trung ương nên chúng tôi sẽ cho bạn các điều kiện tương ứng với từng trường hợp cụ thể. Bạn cần phải đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật về đăng ký hộ khẩu thường trú.
2.2. Thời hạn đăng ký thường trú
Theo quy định của Luật cư trú thì trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới, người thay đổi hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có sổ hộ khẩu, người được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú.
2.3. Thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an có thẩm quyền: Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
- Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
- Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
Như vậy, thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định sẽ cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bài viết tham khảo:
- Thủ tục ủy quyền chuyển hộ khẩu theo quy định;
- VỢ CHỒNG CÙNG ĐỨNG TÊN SỔ ĐỎ KHI KHÁC HỘ KHẨU ĐƯỢC KHÔNG?
Chuyên viên: Huyền Trang