• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục sang tên xe ô tô cho thành viên trong công ty anh sẽ được thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Nộp hồ sơ tại Phòng cảnh sát giao thông..

  • Sang tên xe ô tô từ công ty sang cá nhân quy định 2020
  • Thủ tục sang tên xe ô tô từ công ty sang cá nhân
  • Hỏi đáp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Sang tên xe ô tô từ công ty sang cá nhân

Câu hỏi của bạn về sang tên xe ô tô từ công ty sang cá nhân

Chào luật sư. Hiện tại tôi là giám đốc công ty. Tôi có chiếc xe ô tô đứng tên công ty. Bây giờ tôi muốn tặng chiếc xe đó cho 1 thành viên trong công ty. Vậy cho tôi hỏi thủ tục như thế nào và các loại thuế và phí thủ tục cho tặng như nào. Xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về thủ tục sang tên xe ô tô từ công ty sang cá nhân

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục sang tên xe ô tô từ công ty sang cá nhân, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục sang tên xe ô tô từ công ty sang cá nhân như sau:

1. Cơ sở pháp lý về sang tên xe ô tô từ công ty sang cá nhân

2. Nội dung tư vấn về sang tên xe ô tô từ công ty sang cá nhân

Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn muốn tìm hiểu về vấn đề thủ tục sang tên xe ô tô từ công ty sang cá nhân. Xe có thể được mua bán, sang nhượng cùng tỉnh hoặc khác tỉnh; tùy thuộc người mua, người bán cùng một tỉnh hoặc khác tỉnh mà hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện cũng sẽ có sự khác biệt. Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Hồ sơ mua bán xe ô tô giữa công ty và cá nhân

 Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng kí sang tên xe như sau: 

Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (Hợp đồng mua bán xe giữa công ty và nhân viên công ty bạn).

d) Chứng từ lệ phí trước bạ (Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính).

Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác 1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm: a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này. Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe

     Trong trường hợp người mua xe ô tô và công ty không cùng tỉnh/ thành phố thì bên công ty cần thực hiện việc rút hồ sơ xe (hồ sơ gốc) tại cơ quan công an tỉnh/ thành phố nơi xe đó đang được đăng ký. Điều này là bắt buộc, đây gọi là thủ tục chuyển vùng. Khi đã rút được hồ sơ gốc của xe, bên bán giao lại cho bên mua, và bên mua có trách nhiệm đi đóng lệ phí trước bạ và nộp lại hồ sơ tại địa phương mình sinh sống.

2.2. Thủ tục sang tên xe ô tô từ công ty sang cá nhân

Thủ tục sang tên xe ô tô cho thành viên trong công ty anh sẽ được thực hiện theo các bước như sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Hồ sơ gồm:
    Biên bản , thoả thuận của các thành viên công ty về việc thanh lý tài sản ( nếu là công ty TNHH 2 thành viên trở lên);
    Quyết định bán xe/ chuyển nhượng/ tặng cho,.. cho nhân viên của bạn;
    Hóa đơn VAT;
    Giấy tờ xe (Đăng ký, đăng kiểm, bảo hiểm...);
    Công chứng việc mua bán / chuyển nhượng/ tặng cho;
  • Bước 2: Nộp xong hồ sơ thì sẽ phải nộp thuế trước bạ.
  • Bước 3: Liên hệ cơ quan Công An làm thủ tục sang tên.

    Như vậy, trong trường hợp của bạn, sau khi thực hiện đầy đủ các bước trong thủ tục bạn cần lưu ý đến việc sang tên xe ô tô cho thành viên công ty bạn thuộc trường hợp quy định tại Điều 11 hay Điều 12 của Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng kí xe. [caption id="attachment_192617" align="aligncenter" width="585"] Sang tên xe ô tô từ công ty sang cá nhân[/caption]

2.3. Phí, lệ phí sang tên di chuyển xe

  • Lệ phí làm giấy đăng kí và biển số (nếu phải thay biển số) Điều 1 Thông tư 53/2015/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 127/2013/TT-BTC ngày 06/09/2013 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định: Ô tô (trừ ô tô con dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.2 và 4.3 khoản 4 Điều này) Khu vực I, II, III đều là 150.000 đồng.
  • Lệ phí đăng ký trước bạ xe ô tô đăng ký lần 2: Đối với xe đã qua sử dụng, hầu hết thủ tục nộp thuế trước bạ xe ô tô cũ đều tương tự đối với xe ô tô mới, trong đó, tỷ lệ phí trước bạ đối với ô tô cũ được áp dụng vẫn là 2%. Tuy nhiên, về mức phí đóng thuế trước bạ xe ô tô cũ sẽ có sự thay đổi, thay vì 2% giá niêm yết tại hãng của xe mới, thì sẽ là 2% tỷ lệ giá trị xe cũ đối với xe ô tô mới. Trong đó, giá của xe cũ sẽ được tính dựa trên năm sản xuất ra chiếc xe đó, không căn cứ vào năm mua hay vận hành xe, cụ thể như sau: Thời gian xe ô tô đã qua sử dụng 1 năm thì lệ phí phải đóng bằng 85% so với giá xe mới; 1-3 năm là 70%; 3 - 6 năm là 50%; 6 - 10 năm là 30%; Trên 10 năm là 20%. 
    Kết luận, như vậy anh sau khi thực hiện đầy đủ giấy tờ trong hồ sơ và nộp đầy đủ lệ phí thì việc tặng xe ô tô đứng tên công ty của anh cho thành viên trong công ty sẽ được hoàn thành.

Bài viết tham khảo


Sang tên xe đã mua bán qua nhiều đời chủ Câu hỏi:

Xin chào Luật sư! Luật sư giải đáp cho tôi vấn đề sau: tôi mua xe từ năm 2010, nay tôi muốn làm sang tên nhưng xe của tôi đã được mua bán qua nhiều lần. Tôi có đăng ký xe bản gốc, hợp đồng hai bên tự ký, tự viết tay, tôi mua từ chủ thứ 3 của xe. Vậy, hiện tôi muốn làm sang tên có được không? Xin cảm ơn Luật sư đã tư vấn. Trả lời:

Điều 24, thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về hồ sơ, trình tự sang tên xe qua nhiều đời chủ như sau:

Điều 24. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm heo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.

- Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

- Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

- 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.

- Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

- 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

- Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.

c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định. 4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

a) Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe:

- Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).

- Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe thì giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả. Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).

b) Trường hợp làm thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:

Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định và giải quyết như sau:

- Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.

- Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe. Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định, ghi kết quả xác minh và ký xác nhận vào giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.

- Trả cho người đang sử dụng xe: 01 phiếu sang tên di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hồ sơ gốc của xe để làm thủ tục đăng ký xe ở nơi chuyển đến.

- Lưu 01 phiếu sang tên, di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe, thông báo, niêm yết và kết quả xác minh. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy hẹn quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

c) Trường hợp đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến Cơ quan đăng ký xe (nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú) tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

5. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe

a) Kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình. Trường hợp người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thì lấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị.

b) Nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế.

c) Nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp xe đã đăng ký tại tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe.

6. Trách nhiệm của Công an cấp xã

a) Tiếp nhận giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe.

b) Kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Thời gian giải quyết không quá 3 ngày làm việc.

Tuy nhiên, Tại điều 34 của thông tư 15/2014/TT-BCA quy định rõ:

Điều 34. Hiệu lực thi hành (...)

2. Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được giải quyết đăng ký sang tên theo quy định tại Điều 24 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2014.

3. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được giải quyết đăng ký sang tên theo quy định tại Điều 24 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2016.

=> Như vậy, luật chỉ cho phép việc sang tên xe qua nhiều đời chủ trong một thời hạn nhất định. Thời hạn sang tên xe qua nhiều đời chủ đối với ô tô là hết ngày 31/12/2014. Quá thời hạn này bạn không thể làm được thủ tục sang tên theo hình thức đã mua bán qua nhiều đời chủ.

Bài viết tham khảo:

[caption id="attachment_196296" align="aligncenter" width="358"] Sang tên xe ô tô từ công ty sang cá nhân[/caption]

Cơ quan đăng ký xe

Câu hỏi:

Xin Luật sư cho biết, tôi làm thủ tục đăng ký xe khi đăng ký lần đầu hoặc khi sang tên đối với xe máy thì tôi làm ở đâu được?. Xin cảm ơn./. Trả lời:

Thẩm quyền thực hiện đăng ký xe

Điều 3. Cơ quan đăng ký xe

1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô mua sắm từ ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):

a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.

b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).

4. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương có khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, có thể quyết định giao Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm nhằm bảo đảm thuận tiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký xe.

=> Theo đó, tùy thuộc vào dung tích xe mà thẩm quyền đăng ký cũng có sự khác biệt. Có thể là Phòng cảnh sát giao thông đường bộ đường sắt- công an tỉnh; hoặc cơ quan công an huyện.  Bài viết tham khảo:

   Để được tư vấn về Thủ tục sang tên xe ô tô từ công ty sang cá nhân quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

       Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178