• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về vấn đề ký kết hợp đồng và thanh toán tiền mua sắm tài sản theo Luật quản lý, sử dụng tài sản công 2017 cụ thể như sau:

  • Quy định về vấn đề ký kết hợp đồng và thanh toán tiền mua sắm tài sản theo Luật quản lý, sử dụng tài sản công 2017
  • thanh toán tiền mua sắm tài sản
  • Pháp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THANH TOÁN TIỀN MUA SẮM TÀI SẢN

Câu hỏi của bạn về vấn đề thanh toán tiền mua sắm tài sản:

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được Luật sư giải đáp:

Quy định về vấn đề ký kết hợp đồng và thanh toán tiền mua sắm tài sản theo Luật quản lý, sử dụng tài sản công 2017

Mong được Luật sư giải đáp! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về vấn đề thanh toán tiền mua sắm tài sản:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề ký kết hợp đồng và thanh toán tiền mua sắm tài sản, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề ký kết hợp đồng và thanh toán tiền mua sắm tài sản như sau:

1. Cơ sở pháp lý về vấn đề thanh toán tiền mua sắm tài sản:

2. Nội dung tư vấn về vấn đề thanh toán tiền mua sắm tài sản:

2.1 Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản

Được quy định tại Điều 78 Nghị định 151/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:

  • Trường hợp mua sắm tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản ký Hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu đã được đơn vị mua sắm tập trung ký thỏa thuận khung trong thời hạn do đơn vị mua sắm tập trung thông báo. Quá thời hạn do đơn vị mua sắm tập trung thông báo, cơ quan, tổ chức, đơn vị không ký Hợp đồng mua sắm tài sản thì không được phép mua sắm tài sản đó và bị thu hồi dự toán.

     Trường hợp tại thời điểm ký hợp đồng mua sắm tài sản, giá thị trường của tài sản thấp hơn giá trúng thầu mua sắm tập trung, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản đàm phán với nhà thầu để giảm giá cho phù hợp với giá thị trường.

     Hợp đồng mua sắm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản được gửi 01 bản cho đơn vị mua sắm tập trung hoặc đăng nhập thông tin về Hợp đồng mua sắm tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo Tài liệu hướng dẫn sử dụng của Bộ Tài chính.

  • Trường hợp mua sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp, đơn vị mua sắm tập trung đàm phán, ký hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu được lựa chọn.
  • Hợp đồng mua sắm tài sản được lập thành văn bản theo Mẫu số 05a/TSC-MSTT, Mẫu số 05b/TSC-MSTT ban hành kèm theo Nghị định này.
[caption id="attachment_137981" align="aligncenter" width="450"]thanh toán tiền mua sắm tài sản công thanh toán tiền mua sắm tài sản công[/caption]

2.2 Thanh toán tiền mua sắm tài sản

Điều 79 Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định về vấn đề thanh toán tiền mua sắm tài sản như sau:

2.2.1 Trường hợp mua sắm tập trung theo cách thức thỏa thuận khung, cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho nhà thầu được lựa chọn; đơn vị mua sắm tập trung có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho nhà thầu được lựa chọn trong trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền giao dự toán mua sắm cho đơn vị mua sắm tập trung.

2.2.2 Trường hợp mua sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp, việc thanh toán cho nhà thầu cung cấp tài sản thông qua một trong hai hình thức:

  • Đơn vị mua sắm tập trung đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền thanh toán cho nhà thầu cung cấp tài sản;
  • Đơn vị mua sắm tập trung đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền cho đơn vị mua sắm tập trung để thanh toán cho nhà thầu.

2.2.3 Việc thanh toán tiền mua sắm tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật, theo thỏa thuận khung và hợp đồng mua sắm tài sản đã ký với nhà thầu được lựa chọn.

2.2.4 Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát chi theo quy định của pháp luật. Hồ sơ kiểm soát chi bao gồm:

  • Dự toán năm hoặc kế hoạch vốn đầu tư năm của chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền giao;
  • Hợp đồng mua sắm tài sản theo quy định tại Điều 78 Nghị định này;
  • Bảo lãnh tạm ứng (nếu có);
  • Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản theo quy định tại Điều 80 Nghị định này;
  • Giấy rút dự toán/Giấy rút vốn đầu tư; Giấy đề nghị thanh toán (nếu có); Ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử hoặc giấy rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi (trong trường hợp chi từ tài khoản tiền gửi);
  • Văn bản của đơn vị mua sắm tập trung đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền cho nhà thầu cung cấp tài sản được lựa chọn theo hợp đồng đã ký (trong trường hợp đơn vị mua sắm tập trung đề nghị Cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền thanh toán cho nhà thầu cung cấp tài sản);
  • Văn bản của đơn vị mua sắm tập trung đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của đơn vị mua sắm tập trung; Ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử (trong trường hợp đơn vị mua sắm tập trung đề nghị Cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền cho đơn vị mua sắm tập trung để thanh toán cho nhà thầu cung cấp tài sản). Đối với văn bản đề nghị chuyển tiền này, ngoài các thông tin liên quan đến việc mua sắm tài sản, cần ghi rõ sốtiền đề nghị chuyển, số tài khoản tiền gửi của đơn vị mua sắm tập trung và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản tiền gửi.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về vấn đề vấn đề ký kết hợp đồng và thanh toán tiền mua sắm tài sản quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hành chính: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178