Quy định về hợp đồng cộng tác viên
08:38 13/12/2023
- Quy định về hợp đồng cộng tác viên
- hợp đồng cộng tác viên
- Dịch vụ nổi bật
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
HỢP ĐỒNG CỘNG TÁC VIÊN
[symple_box color="blue" fade_in="false" float="center" text_align="left" width=""]
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: công ty tôi có kí kết hợp đồng cộng tác viên với 1 cá nhân thời hạn 6 tháng mức lương 3 triệu/tháng và chế độ làm việc giống như 1 lao động bình thường ngày làm 8 tiếng,tuần 6 ngày,vậy công ty tôi có phải đóng bảo hiểm cho cộng tác viên không, mức đóng bảo hiểm là bao nhiêu ạ đóng trên mức 3 triệu hay mức nào ạ.
Tôi xin chân thành cảm ơn![/symple_box]
Câu trả lời của luật sư:
Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn về hợp đồng cộng tác viên. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về hợp đồng cộng tác viên như sau:
1. Cộng tác viên là gì?
Cộng tác viên là người làm việc tự do, cộng tác với tổ chức để thực hiện những công việc đã được định lượng sẵn khối lượng công việc, thời gian, địa điểm, thù lao. Đây là một công việc tự do, không quá gò bó, mang tính chủ động cao. Ngoài ra, đối với một số loại hợp đồng, cộng tác viên không cần phải đến công ty và làm việc theo quy chuẩn như những nhân viên chính thức.
2. Hợp đồng cộng tác viên là gì?
Trên thực tế, các doanh nghiệp thường tuyển dụng các cộng tác viên để thực hiện, hỗ trợ các công việc kết thúc trong một thời hạn nhất định, ít kéo dài; thời gian, địa điểm làm việc thường tự do; thù lao được trả gói gọn theo công việc được giao, tính theo sản phẩm, cách thức trả là tạm ứng và tất toán khi xong công việc.
Hiện nay không có một quy định cụ thể nào về Hợp đồng cộng tác viên, mà hợp đồng cộng tác viên chỉ là một tên gọi thường được sử dụng. Tuỳ thuộc vào đối tượng hợp đồng và các điều khoản quyền, nghĩa vụ các bên để nhận định Hợp đồng cộng tác viên là gì. Hợp đồng cộng tác viên có thể là hợp đồng dịch vụ hoặc là hợp đồng lao động.
3. Hợp đồng cộng tác viên có phải hợp đồng lao động không?
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động theo điều 13 Bộ luật lao động 2019. Người lao động và người sử dụng lao động ký kết hợp đồng khi phát sinh quan hệ lao động. Khái niệm quan hệ lao động được đề cập tại Khoản 5 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 như sau: “Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể.”.
Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật lao động 2019 hợp đồng lao động có 02 loại:
- Hợp đồng lao động không thời hạn: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
Mặt khác, theo Điều 513 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hợp đồng dịch vụ:
[symple_box color="gray" fade_in="false" float="center" text_align="left" width=""]
Điều 513. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.[/symple_box]
Như vậy theo các quy định trên, hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này. Nếu doanh nghiệp tuyển dụng người lao động dưới hình thức cộng tác viên thì hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng lao động nếu có phát sinh quan hệ lao động, công việc tính chất làm công ăn lương, người lao động chịu sự ràng buộc nhất định theo các quy định, quy chế làm việc của công ty (như buộc phải tuân thủ về thời gian làm việc trong một ngày, số ngày trong một tuần, thời gian nghỉ ngơi, nghỉ lễ, tết…) thì người được tuyển dụng xem như đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động và tùy theo thời hạn ký kết hợp đồng mà xác định đó là hợp đồng lao động nào.
4. Quyền lợi của cộng tác viên nếu hợp đồng là hợp đồng dịch vụ
Theo điều 518 bộ luật dân sự 2015 quy định:
[symple_box color="gray" fade_in="false" float="center" text_align="left" width=""]
Điều 518. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
1. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.
2. Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.
3. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.[/symple_box]
Như vậy bên cung ứng dịch vụ sẽ có những quyền sau:
- Yêu cầu bên doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc;
- Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ, mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên thuê dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ.
- Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.
Như vậy trường hợp hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ nên bên cung ứng dịch vụ không phải là người lao động. Vì vậy không áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Thêm vào đó, bên cung ứng phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại luật thuế thu nhập cá nhân, thông thường mức nộp thuế thường là 10%.
5. Quyền lợi của cộng tác viên nếu hợp đồng là hợp đồng lao động.
Căn cứ theo Điều 168 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
5.1 Về bảo hiểm xã hội
Theo điểm a điểm b Khoản 1 Điều 2 luật bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.
5.2 Về bảo hiểm y tế
Người lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên ( Theo khoản 1 Điều 12 luật bảo hiểm xã hội 2014)
5.3 Về bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 43 luật việc làm 2013, người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 luật việc làm 2013 và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực đầu tiên mà khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Như vậy theo từng trường hợp hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng lao động mà người kí kết có những quyền lợi và nghĩa vụ riêng. Trong trường hợp bạn có nêu công ty bạn ký hợp đồng cộng tác viên với 1 cá nhân thời hạn 6 tháng mức lương 3 triệu/tháng và chế độ làm việc giống như 1 lao động bình thường ngày làm 8 tiếng, tuần 6 ngày. Trong trường hợp này, hợp đồng mà công ty bạn ký kết với cộng tác viên có phát sinh quan hệ lao động, công việc tính chất làm công ăn lương, người lao động chịu sự ràng buộc nhất định theo các quy định, quy chế làm việc của công ty (như buộc phải tuân thủ về thời gian làm việc trong một ngày, số ngày trong một tuần, thời gian nghỉ ngơi, nghỉ lễ, tết…). Do đó, hợp đồng mà công ty bạn ký kết là hợp đồng lao động.
Phải được giao kết theo một trong các loại sau đây: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động xác định thời hạn. Ở đây, công ty bạn ký hợp đồng với cộng tác viên có thời hạn 6 tháng, mức lương 3 triệu/tháng và chế độ làm việc giống như 1 lao động bình thường ngày làm 8 tiếng, tuần 6 ngày. Đối chiếu quy định trên thì hợp đồng của cộng tác viên là hợp đồng theo một công việc nhất định. Trong trường hợp này, công ty bạn sẽ phải đóng bảo hiểm cho cộng tác viên. Và về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội do bạn không nói rõ bạn thuộc vùng nào nên để biết được mức đóng là bao nhiêu bạn tham khảo các quy định trên để có mức đóng bảo hiểm phù hợp.
Liên hệ Luật sư tư vấn về: Hợp đồng cộng tác viên
Nếu bạn đang gặp vướng mắc về hợp đồng cộng tác viên mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về Hợp đồng cộng tác viên. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.
- Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500
- Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033
- Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]
Bài viết tham khảo:
- Tư vấn soạn thảo đơn khởi kiện đòi bồi thường khi bị sa thải trái luật
- Quy định về hợp đồng dịch vụ với NLĐ nước ngoài
Chuyên viên: Lan Anh