• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Người sử dụng lao động không trả lương cho người cai thầu, người lao động phải làm thế nào: Tôi là công nhân làm xây dựng đi làm theo công trình.....

  • Người sử dụng lao động không trả lương cho người cai thầu, người lao động phải làm thế nào?
  • không trả lương cho người cai thầu
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

KHÔNG TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI CAI THẦU NGƯỜI LAO ĐỘNG PHẢI LÀM THẾ NÀO?

 

Câu hỏi của bạn:

   Xin luật sư tư vấn cho tôi tình huống sau
   Tôi là công nhân làm xây dựng đi làm theo công trình. Do quen biết nên không ký kết hợp đồng lao động. Tôi đi làm được hơn 1 năm nhận lương thông qua người cai thầu, tuy nhiên do làm ăn vỡ nợ người chủ sử dụng lao động bỏ trốn nên người cai thầu không trả lương cho tôi trong vòng hơn 4 tháng với số tiền là 20.000.000đ.  
   Khi tôi làm việc với người cai thầu thì trong giấy khất nợ anh ta có ghi là đến tháng 5/2016 khi anh ta lấy được tiền công trình sẽ trả tuy nhiên đến nay vẫn chưa thanh toán cho tôi. Khi tôi gọi thì anh ta nói là vì chưa lấy được tiền nên không có để trả. Hỏi trong trường hợp này người sử dụng lao động không trả lương cho người cai thầu, tôi sẽ phải giải quyết như thế nào?

Câu trả lời của luật sư:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về người sử dụng lao động không trả lương cho người cai thầu

   1. Người sử dụng lao động không trả lương cho người cai thầu có vi phạm pháp luật?

    Căn cứ theo điều 94, 95 96 và 99 Bộ Luật lao động 2012 quy định về nguyên tắc trả lương của người sử dụng lao động thông qua người cai thầu:

    Điều 94. Hình thức trả lương

"1. Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Hình thức trả lương đã chọn phải được duy trì trong một thời gian nhất định; trường hợp thay đổi hình thức trả lương, thì người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày.

2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả qua tài khoản ngân hàng, thì người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản."

   Điều 95. Kỳ hạn trả lương

"1. Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.

2. Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.

3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng."

   Điều 96. Nguyên tắc trả lương

"Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương."

   Điều 99. Trả lương thông qua người cai thầu

"1. Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người này kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân theo quy định của pháp luật về trả lương, an toàn lao động, vệ sinh lao động.

2. Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động, thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi đó cho người lao động.

Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật."

   Vậy theo nguyên tắc thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền cho người cai thầu để người cai thầu trả lương cho người lao động, nếu người cai thầu không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác của người lao động thì người lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi cho người lao động. Nếu người sử dụng lao động không trả lương cho người cai thầu dẫn đến hậu quả người người lao động không được chi trả về tiền lương thì người sử dụng lao động đã vi phạm về nguyên tắc trả lương sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật. [caption id="attachment_39614" align="aligncenter" width="383"]không trả lương cho người cai thầu Không trả lương cho người cai thầu[/caption]

   2. Xử lý vi phạm hành chính khi người sử dụng lao động không trả lương cho người cai thầu.

   Căn cứ theo nghị định 88/2015 sửa đổi bổ sung nghị định 95/2013 quy định về vi phạm quy định về tiền lương cụ thể về vấn đề người sử dụng lao động không trả lương cho người cai thầu:

   10. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau: 

“Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương 

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định. 

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: 

a) Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động hoặc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định pháp luật; 

b) Sử dụng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định khi đã có ý kiến sửa đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; 

c) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng; 

d) Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện. 

3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây: 

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; 

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; 

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; 

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; 

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. 

4. Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây: 

a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; 

b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; 

c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên. 

5. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có hành vi không trả thêm một khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây: 

a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; 

b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; 

c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; 

d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; 

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. 

6. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này. 

7. Biện pháp khắc phục hậu quả: 

a) Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này; 

b) Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”

    Vậy nếu như người sử dụng lao động không trả lương cho người cai thầu, dẫn đến hậu quả người cai thầu không trả lương cho người lao động được thì theo quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực này, người sử dụng lao động sẽ phải chịu trách nhiệm trong vấn đề này.

    Trong trường hợp của bạn, người sử dụng lao động không trả lương cho người cai thầu thì người chủ, sử dụng lao động sẽ phải chịu trách nhiệm trong vấn đề tiền lương của bạn. Mặc dù bạn và người sử dụng lao động không ký hợp đồng lao động nhưng theo quy định pháp luật thì bạn vẫn được coi là người lao động. Nếu như người sử dụng lao động không trả lương cho người cai thầu để thanh toán tiền lương cho bạn thì bạn có thể làm đơn kiếu nại hoặc khiếu kiện người chủ sử dụng lao động đề đảm bảo quyền lợi về tiền lương của mình.

   Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài viết:

   Hướng dẫn cách viết đơn khiếu nại doanh nghiệp lên phòng LĐTBXH

   Tư vấn cách viết đơn đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết

   Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi  email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

  Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

   Trân trọng./.

Liên kết tham khảo

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178