Nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày?
11:45 18/07/2023
Nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày? Căn cứ vào đâu để biết được số ngày phải thông báo cho người sử dụng lao động
- Nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày?
- Nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày?
- Lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày?
1. Nghỉ phép là gì?
Nghỉ phép là một trong những quyền của người lao động theo đó người lao động được nghỉ làm vì lý do cá nhân nhưng vẫn được đảm bảo quyền lợi theo pháp luật lao động.
Người lao động thường nghỉ phép với những lý do như: nghỉ việc riêng ví dụ như kết hôn, ma chay…, nghỉ phép năm.
Khi muốn nghỉ phép theo đúng quy định và được hưởng lương từ công ty thì người lao động cần phải viết đơn xin nghỉ phép gửi cho công ty. Một số công ty sẽ có quy định riêng về mẫu đơn xin nghỉ phép, nếu công ty không có mẫu thì người lao động sẽ phải tự viết đơn.
2. Người lao động nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày?
Theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 không có quy định về thời gian báo trước khi xin nghỉ phép. Theo đó, pháp luật đang tạo điều kiện cho doanh nghiệp tùy điều kiện, tình hình sản xuất kinh doanh mà có quy định linh hoạt về thời gian báo trước cho mình và người lao động khi xin nghỉ phép.
Thông thường, công ty sẽ ban hành quy định, quy chế, nội quy về quy trình xin nghỉ phép năm, trong đó sẽ quy định về thời gian báo trước.
Do vậy, khi nghỉ phép, người lao động phải báo trước bao nhiêu ngày sẽ có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp. Trên thực tế, có những doanh nghiệp yêu cầu người lao động nghỉ phép năm phải báo trước 3 ngày, hoặc 1 tuần,...
3. Số ngày nghỉ phép năm của người lao động?
Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định tùy vào điều kiện làm việc mà người lao động làm việc từ đủ 12 tháng trở lên thì mỗi năm người lao động được nghỉ phép năm như sau:
- 12 ngày làm việc: Người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc: Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc: Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Nếu người lao động làm việc đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Riêng với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ phép năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Mặt khác, theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định thời gian làm việc tính hưởng phép năm bao gồm:
- Thời gian học nghề, tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động;
- Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc;
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương;
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng/năm;
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 06 tháng;
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng/năm;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản;
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời giaan làm việc;
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Nghỉ việc có được trả tiền lương nghỉ phép năm chưa nghỉ hết hay không?
Căn cứ khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hằng năm như sau:
“…
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
…”
Như vậy, khi bạn nghỉ việc công ty sẽ phải thanh toán lại tiền lương cho những ngày nghỉ phép năm mà bạn chưa nghỉ hết phép.
Bạn đọc có thể tham khảo các bài viết khác của Luật Toàn Quốc về các dịch vụ như sau:
5. Hỏi đáp về nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày?:
Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động là gì? Tôi cảm ơn!
Khi giao kết hợp đồng lao động các bên phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Hợp đồng giao kết đảm bảo tự nguyện giữa các bên, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
- Các bên được tự do giao kết hợp đồng lao động vô thời hạn tuy nhiên không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong những trường hợp nào? Tôi cảm ơn!
Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
- Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
- Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
Dịch vụ về nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày:
Tư vấn qua Tổng đài 1900 6500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày và các vấn đề khác có liên quan. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về nghỉ phép phải báo trước bao nhiêu ngày tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Nguyễn Huệ