Mức phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn theo quy định

Bài viết chỉ ra các mức vi phạm đối với người điều khiển xe khi tham gia giao thông vi phạm về nồng độ cồn theo quy định mới nhất hiện nay

Câu hỏi của bạn:

     Xin chào Luật sư, hiện nay tôi chưa rõ về mức xử phạt đối với lái xe vi phạm nồng độ cồn khi tham gia giao thông. Vậy cho tôi hỏi pháp luật hiện nay quy định như thế nào về vấn đề này? Mong Luật sư giải đáp giúp! Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về mức phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn về cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về mức phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn như sau:

Cơ sở pháp lý:

1. Theo quy định hiện hành nồng độ cồn bao nhiêu thì bị xử phạt?

     Độ cồn là số đo chỉ hàm lượng cồn thực phẩm có trong rượu, bia tính theo phần trăm thể tích. Độ cồn được tính bằng số mililít ethanol nguyên chất trong 100 ml dung dịch ở 20 °C. Là dung dịch được sản sinh trong quá trình lên men của các loại thức phẩm phổ biến hiện nay là bia, rượu… Cồn dễ làm cho hệ thần kinh mất khả năng nhận thức, tự chủ, mất khả năng xác định phương hướng và dễ khiến người điều khiển phương tiện gây ra tai nạn giao thông.

     Tại Nghị Định 123/2021/NĐ-CP để xác định một người có vi phạm lỗi nồng độ cồn hay không sẽ được thực hiện theo hai cách là xác định nồng độ cồn trong máu và xác định nồng độ cồn trong khí thở. Theo quy định hiện nay điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở là sẽ bị xử phạt đối với mọi phương tiện điều khiển.

     Như vậy theo quy định hiện hành chỉ cần trong hơi thở hoặc trong máu có nồng độ cồn thì người vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính về lỗi nồng độ cồn.

 2. Mức xử phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển ô tô

     Mức xử phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển ô tô hiện đang được quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể mức xử phạt tương ứng với từng nồng độ cồn xác định được như sau:

STT Nồng độ cồn Mức xử phạt
1 Nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
2 Nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng
3 Nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng

     Như vậy, với hành vi vi phạm nồng độ cồn khi điều khiển ô tô thì người lái xe có thể bị phạt tiền lên đến 40.000.000 đồng.

     Bên cạnh đó, ngoài hình thức xử phạt chính bằng tiền với mức xử phạt như trên, người vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe với thời hạn từ 10 tháng đến 12 tháng; từ 16 tháng đến 18 tháng hoặc từ 22 tháng đến 24 tháng tương ứng với các mức vi phạm nồng độ cồn nêu trên.

3. Mức xử phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển xe máy

     Căn cứ quy định tại các Khoản 6, Khoản 7 và Khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức xử phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển xe máy là:

STT Nồng độ cồn Mức xử phạt
1 Nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
2 Nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
3 Nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng 

    Ngoài mức phạt tiền như trên, với mỗi nồng độ cồn tương ứng, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong khoảng thời gian: từ 10 tháng đến 12 tháng; từ 16 tháng đến 18 tháng hoặc từ 22 tháng đến 24 tháng.

4. Mức xử phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng

     Theo quy định tại các Khoản 6, Khoản 7, Khoản 9 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức xử phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn đối với người điều khiển phương tiện máy kéo, xe máy chuyên dùng được áp dụng như sau:

STT Nồng độ cồn Mức phạt vi phạm
1 Nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
2 Nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
3 Nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng 

     Và với hành vi này, người vi phạm cũng sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tương ứng với các mức nồng độ cồn nêu trên là:

  • Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng;
  • Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng;
  • Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.

5. Mức xử phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn đối với người đi xe đạp

     Mức xử phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn đối với người đi xe đạp được quy định tại Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và sửa đổi tại Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

STT Nồng độ cồn Mức phạt vi phạm
1 Nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng
2 Nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng
3 Nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng

 

6. Câu hỏi của bạn về mức phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn:

Câu hỏi 1: Người vi phạm lỗi nồng độ cồn có bị giữ xe không?

     Theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị Định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo Khoản 32 Điều 2 Nghị Định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển các phương tiện ô tô, xe máy, máy kéo và xe máy chuyên dùng ngoài hình thức xử phạt chính bằng tiền; áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ còn bị tạm giữ phương tiện trong thời gian không quá 7 ngày.

Câu hỏi 2: Người điều khiển ô tô mà hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 0,25miligam/1 lít khí thở và không có giấy phép lái xe thì bị phạt bao nhiêu tiền?

  • Đối với hành vi vi phạm lỗi nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều 5 Nghị Định 100/2019/NĐ-CP. Mức phạt trung bình đối với lỗi vi phạm này là 7.000.000 đồng nếu không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
  • Đối với hành vi không có giấy phép lái xe đối với người điều khiển ô tô sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng. Mức phạt trung bình đối với lỗi vi phạm này là 11.000.000 đồng nếu không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

     Như vậy, đối với người điều khiển xe ô tô vi phạm lỗi nồng độ cồn chưa vượt quá 0,25miligam/1 lít khí thở và không có giấy phép lái xe thì có thể bị phạt tiền 18.000.000 đồng nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về mức phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về mức phạt lỗi nồng độ cồn theo quy định hiện nay hoặc các vấn đề khác liên quan khác theo quy định pháp luật mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                                              Chuyên viên: Lê Vũ