• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Đi xe máy không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền: Cần làm rõ hai khái niệm xử phạt khi không mang và không có bằng lái xe...

  • Đi xe máy không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?
  • không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền
  • Hỏi đáp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

     Bằng lái xe máy (hay giấy phép lái xe) là một loại giấy tờ mà bất kỳ chủ phương tiện nào cũng cần phải có khi tham gia giao thông. Vậy hành vi điều khiển xe máy mà không có bằng lái xe có bị coi là vi phạm pháp luật không? Nếu không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn liên quan đến những vấn đề trên.

1. Giấy phép lái xe là gì? 

     Giấy phép hoặc bằng lái xe là một văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép một người có đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông theo đúng quy định của pháp luật và trường hợp của bạn đủ điều kiện để tham gia giao thông.

     Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

Điều 58: Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

...

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau;

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

...

     Căn cứ vào quy định trên, có thể kết luận rằng giấy phép lái xe là một giấy tờ bắt buộc mà mỗi chủ phương tiện đều phải mang theo khi tham gia giao thông. Nếu tham gia giao thông mà không có giấy phép lái xe thì chủ phương tiện sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

2. Đi xe máy không có bằng lái xe bị xử phạt như thế nào?

2.1. Phân biệt hành vi điều khiển xe máy không có bằng và hành vi điều khiển xe máy không mang bằng.

     Hành vi không mang giấy phép lái xe và hành vi không có giấy phép lái xe tuy có vẻ giống nhau về hình thức những bản chất của các hành vi này là khác nhau. Người tham gia giao thông không mang giấy phép lái xe là người đã được cấp giấy phép lái xe nhưng quên mang khi tham gia giao thông, còn người không có giấy phép lái xe, có thể là người chưa đủ điều kiện để điều khiển phương tiện tham gia giao thông hoặc đã đủ điều kiện nhưng chưa trải qua sát hạch, do đó chưa được cấp giấy phép lái xe.

     Vì thế, có thể nhận thấy hành vi không có giấy phép lái xe có tính chất nghiêm trọng cao hơn so với hành vi không mang giấy phép lái xe, và cũng vì vậy mà mức xử phạt mà pháp luật đưa ra đối với hành vi không có giấy phép lái xe cũng cao hơn so với hành vi không mang giấy phép lái xe.

2.2. Mức xử phạt đối với hành vi đi xe máy không có giấy phép lái xe.

     Căn cứ theo khoản 5, khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ dung tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, hành vi điều khiển xe máy mà không có giấy phép lái xe có thể bị xử phạt với các mức sau:

  • Đối với hành vi điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự mà không có giấy phép lái xe thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
  • Đối với hành vi điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên mà không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

3. Người điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe có bị giữ xe không?

     Khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung cho khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 82: Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm.

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:

...

i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21

...

     Như vậy, đối với hành vi điều khiển xe máy mà không có bằng lái xe, người có thẩm quyền có quyền tạm giữ phương tiện của người vi phạm.

4. Hỏi đáp về không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền

Câu hỏi 1: Hành vi đi xe máy không mang bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?

     Như đã đề cập ở trên, hành vi điều khiển xe máy mà không mang giấy phép lái xe tuy không nghiêm trọng bằng hành vi điều khiển xe máy mà không có giấy phép lái xe, tuy nhiên vẫn là một hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ. Do đó mà chủ thể vi phạm vẫn sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

     Theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự mà không mang giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Câu hỏi 2: Hành vi cho người không có giấy phép lái xe mượn xe máy để tham gia giao thông bị xử phạt như thế nào?

     Theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng) thì xe bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe.

Câu hỏi 3: Hành vi tự ý thay đổi màu sơn xe máy bị phạt bao nhiêu?

     Theo khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe sẽ phải chịu phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe.

     Bài viết liên quan:

     Để được tư vấn chi tiết về các quy định liên quan đến vấn đề không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền, khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006500 để được hỗ trợ.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Phạm Đắc Thơm

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178