Tải mẫu đơn xin ly hôn kèm theo hướng dẫn kê khai
09:56 19/10/2023
Tải mẫu đơn xin ly hôn mới nhất kèm theo hướng dẫn kê khai: Mẫu đơn xin ly hôn phải được trình bày đúng theo mẫu của Tòa án bởi vì ....
- Tải mẫu đơn xin ly hôn kèm theo hướng dẫn kê khai
- mẫu đơn xin ly hôn mới nhất
- Hỏi đáp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Ly hôn là lựa chọn cuối cùng khi những mâu thuẫn vợ chồng không thể giải quyết bằng tình cảm, đời sống vợ chồng không giữ được hạnh phúc, mỗi người đều không tìm được niềm vui khi ở cạnh người còn lại. Để ly hôn, các cặp vợ chồng cần nắm được cách viết đơn ly hôn để nộp lên tòa án. Bài viết dưới đây Luật Toàn Quốc sẽ cung cấp cho bạn mẫu đơn xin ly hôn mới nhất và hướng dẫn cách viết đơn ly hôn để giúp bạn nắm rõ hơn quy trình viết đơn xin ly hôn.
1. Các mẫu đơn xin ly hôn mới nhất
Đơn xin ly hôn hay còn gọi là đơn ly dị có thể viết tay (mẫu đơn xin ly hôn viết tay) hoặc đánh máy với đầy đủ nội dung về thông tin vợ, chồng, về tình cảm, về con chung, về tài sản, về nợ chung … gửi lên tòa án nhân dân. Hiện nay việc giải quyết ly hôn có thể thực hiện theo một trong 2 hình thức là ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Đối với mỗi thủ tục đơn ly hôn sẽ có sự khác nhau nhất định về mẫu đơn. Vì vậy bạn cần xác định mình thuộc trường hợp nào và dùng mẫu đơn nào.
- Đối với trường hợp ly hôn đơn phương, nghĩa là chỉ có một bên muốn đơn phương chấm dứt quan hệ hôn nhân mà bên còn lại không chấp thuận hoặc 2 bên chưa thống nhất với nhau một trong các vấn đề: Tình cảm, con cái, tài sản... Trường hợp này khi ly hôn người muốn giải quyết ly hôn sẽ viết đơn khởi kiện về việc ly hôn.
Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương bạn có thể tải dưới đây:
- Trường hợp các bên thuận tình, 2 bên cùng thống nhất trong việc yêu cầu tòa án công nhận tất cả các vấn đề gồm: tình cảm, con cái, tài sản thì 2 bên cùng viết đơn yêu cầu công nhận việc thuận tình ly hôn.
Mẫu đơn thuận tình ly hôn bạn có thể tải dưới đây:
2. Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn
Thông thường đơn ly hôn sẽ gồm có 4 nội dung chính sau:
- Thông tin cá nhân của hai vợ chồng;
- Tình trạng hôn nhân
- Về con chung
- Về tài sản chung và công nợ chung
2.1. Tình trạng hôn nhân
Về tình trạng hôn nhân, cần ghi những nội dung sau:- Vợ chồng kết hôn với nhau năm nào? Đăng ký kết hôn tại đâu?
- Sau khi cưới, vợ chồng sống hòa thuận đến năm nào thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là gì (khai rõ và đầy đủ)?
- Đến tháng năm nào thì mâu thuẫn trầm trọng?
- Vợ chồng đã sống ly thân hoặc cắt đứt mọi quan hệ tình cảm với nhau từ tháng năm nào?
- Nay xác định tình cảm của vợ chồng còn hay hết, mục đích hôn nhân có đạt được không
2.2. Về con chung
- Vợ chồng có mấy con chung? Ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh của các con và các con hiện đang ở với ai?
- Nếu được ly hôn, yêu cầu được nuôi con nào?
- Có yêu cầu người còn lại phải cấp dưỡng nuôi con hay không? Mức cấp dưỡng cụ thể là bao nhiêu?
2.3. Về tài sản chung
- Tài sản chung vợ chồng có những gì? Nếu yêu cầu Tòa án chia thì khai vào đơn và yêu cầu chia tài sản như thế nào?
- Nếu là tài sản nhà đất phải có bản sao công chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sơ đồ nhà mấy tầng, hoặc giấy phép làm nhà, thiết kế nhà ….
- Nếu chưa có sổ đỏ thì cần phải cung cấp được các giấy tờ về nguồn gốc đất: hợp đồng mua bán, quyết định bàn giao đất,…
- Nếu là đất của bố mẹ cho, làm nhà trên đất chưa có giấy tờ chứng minh đã cho thì phải trình bày rõ lý do, tháng năm được bố mẹ cho làm nhà,…
2.3. Về công nợ
- Vợ chồng nợ ai, nợ bao nhiêu?
- Vay nợ vì mục đích gì
- Có giấy tờ gì chứng minh về khoản nợ hay không?
- Hiện nay hai vợ chồng đã trả được bao nhiêu? Hai vợ chồng thỏa thuận định giải quyết nợ chung như thế nào?
3. Vai trò của mẫu đơn xin ly hôn mới nhất
Thông qua mẫu đơn này, cơ quan có thẩm quyền sẽ nắm bắt được các vấn đề như tình trạng hôn nhân của hai bên vợ chồng, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng hay chưa, yêu cầu của các bên khi ly hôn là gì…
Vì vậy, nếu không lựa chọn đúng biểu mẫu theo quy định sẽ dẫn đến tình trạng đơn không thể hiện đầy đủ nội dung yêu cầu, dẫn đến không phản ánh đúng nội dung của vụ việc trên thực tế, dẫn đến những sai sót và hồ sơ có thể bị trả đi trả lại nhiều lần, làm kéo dài thời gian giải quyết…
4. Căn cứ để tòa án cho ly hôn là gì?
Theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về căn cứ ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Như vậy, cần chứng minh được mối quan hệ vợ chồng thuộc vào các trường hợp sau:
- Thứ nhất, chồng có hành vi bạo lực gia đình
- Thứ hai, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của người chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được
Ngoài ra, căn cứ theo mục 8 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP:
a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi đã được bà con thân thích hoặc cơ quan, tổ chức nhắc nhở, hòa giải nhiều lần nhưng không thể cải thiện:
- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau
- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình
a.2. Để Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng
a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 thì: “trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn”. Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp như sau:
- Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ hoặc người chồng.
- Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết cho ly hôn.
- Khi Toà án giải quyết cho ly hôn với người tuyên bố mất tích thì cần chú ý giải quyết việc quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích theo đúng quy định tại Điều 89 Bộ luật dân sự.
Như vậy, chỉ khi hôn nhân đi vào bế tắc, có những căn cứ trên thì vợ, chồng mới có thể khởi kiện ly hôn. Bởi lúc này Tòa án mới có căn cứ để đồng ý cho 02 bên ly hôn. Đặc biệt, trong trường hợp ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) phải chứng minh được các căn cứ trên mới có cơ sở để tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn
5. Hỏi đáp về mẫu đơn xin ly hôn mới nhất
Câu hỏi 1: Đơn xin ly hôn có bắt buộc phải đánh máy không?
Trong quy định của pháp luật hiện hành, không có quy định nào bắt buộc mẫu đơn xin ly hôn phải đánh máy. Và trên thực tế, tại một số tòa án, mẫu đơn xin ly hôn là mẫu do tòa cung cấp và có đóng dấu của tòa, do đó người yêu cầu ly hôn chỉ có thể mua mẫu đơn tại tòa và điền những thông tin còn thiếu trong biểu mẫu đó mà không thể đánh máy được. Nên hình thức đơn đánh máy hay viết tay không quá quan trọng, quan trọng là nội dung chính xác, đầy đủ và theo mẫu của tòa án tiếp nhận đơn nếu tòa án có yêu cầu.
Câu hỏi 2: Đơn xin ly hôn có cần xác nhận của chính quyền địa phương không?
Đơn xin ly hôn là văn bản dùng để truyền tải các yêu cầu của người xin ly hôn đối với tòa án về các vấn đề như: ly hôn, quyền nuôi con, tài sản, công nợ, cấp dưỡng… nên chỉ cần có chữ ký của người làm đơn hoặc chữ ký của hai vợ chồng, không cần xác nhận của bất cứ cơ quan nào khác.
Bài viết liên quan:
- Hai vợ chồng ly thân thì có phải cấp dưỡng cho con không?
- Chồng giữ giấy tờ vợ có ly hôn được không?
- Tổng đài Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn miễn phí
Để được tư vấn chi tiết về hợp đồng tặng cho tài sản, khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900.6500 để được hỗ trợ.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Hải Đường