• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Làm thế nào để được hưởng chế độ thai sản theo quy định: Mình xin hỏi về việc hưởng chế độ thai sản, mình đóng bảo hiểm xã hội liên tục từ 9/2015....

  • Làm thế nào để được hưởng chế độ thai sản theo quy định
  • để được hưởng chế độ thai sản
  • Tư vấn luật chung
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

LÀM THẾ NÀO ĐỂ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN

 

Câu hỏi của bạn:

   Xin chào công ty Luật Toàn Quốc,

   Mình xin hỏi về việc hưởng chế độ thai sản, mình đóng bảo hiểm xã hội liên tục từ 9/2015 đến nay 7/2017, mình đang có bầu được 18 tuần, ngày dự sinh của mình là 21/01/2018. Do tính chất công việc và sức khỏe nên mình xin nghỉ việc. Cho mình hỏi nếu mình nghỉ việc từ 8/2017 thì mình có được hưởng chế độ thai sản như bình thường không? Nếu không thì mình cần đóng bảo hiểm xã hội đến thời điểm nào thì mình chắc chắn được hưởng chế độ thai sản?
 Mình rất mong được sự tư vấn từ công ty. xin chân thành cảm ơn

Câu trả lời của luật sư:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn :

   1. Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

  Căn cứ theo điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện để hưởng chế độ thai sản:

   Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."

   Trong trường hợp của bạn, bạn đóng bảo hiểm xã hội liên tục từ 9/2015 đến nay 7/2017, và bạn đang có bầu được 18 tuần, ngày dự sinh của bạn là 21/01/2018. Vậy để được hưởng chế độ thai sản, trong thời gian từ 21/1/2017 đến 21/1/2018 bạn đóng đủ 6 tháng thai sản thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản. Bạn có ý định nghỉ việc vào tháng 8, tính từ ngày 21/1/2017 đến hết tháng 7/2017 bạn đóng được 6 tháng, như vậy bạn đã đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

   Trường hợp của bạn, tháng 8 bạn nghỉ việc ở công ty thì khi bạn sinh bạn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. [caption id="attachment_47046" align="aligncenter" width="341"]để được hưởng chế độ thai sản Để được hưởng chế độ thai sản[/caption]

   2. Thủ tục hồ sơ để được hưởng chế độ thai sản.

 Thứ nhất, hồ sơ để được hưởng chế độ thai sản.

  Căn cứ theo điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

  Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

"1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập."

   Vậy khi nghỉ việc để làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Sổ bảo hiểm xã hội
  • Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.

   Thứ hai, Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội để người lao động được hưởng chế độ thai sản.

  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
  • Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

   Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

    Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi  email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

  Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

   Trân trọng./.

Liên kết tham khảo

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178