• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tư vấn thanh toán chế độ thai sản theo quy định pháp luật: Tôi muốn được tư vấn về thanh toán chế độ thai sản nội dung sự việc như sau.....

  • Tư vấn thanh toán chế độ thai sản theo quy định pháp luật
  • thanh toán chế độ thai sản
  • Tư vấn luật chung
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TƯ VẤN THANH TOÁN CHẾ ĐỘ THAI SẢN

Câu hỏi của bạn:

 Tôi muốn được tư vấn về thanh toán chế độ thai sản nội dung sự việc như sau: Tôi có đóng  bảo hiểm đầy đủ   được 12 tháng nay tôi sinh con có đầy đủ giấy khai sinh nhưng nơi tôi làm việc từ chối không thanh toán cho tôi vì lý do giấy khai sinh ghi sinh ngày 29/3 nhưng trên bảng chấm công của công ty người quản lý của tôi lại chấm ngày 30, 31 tháng 3 có đi làm và nghỉ thai sản bắt đầu từ 1/4 lý do là trong quá trình mang thai tôi không nghỉ đi khám thai Đến những tháng cuối tôi cũng không về theo chế độ 7 giờ làm việc mà vẫn tăng ca bình thường như các công nhân khác không hưởng chế độ gì vì lý do tôi không nộp giấy siêu âm. Tôi xin hỏi:
 1. Trường hợp của tôi nếu tôi tự đi làm chế độ cho mình tại bảo hiểm xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội có thanh toán chế độ thai sản cho tôi không và phải cần các giấy tờ gì?
 2. Công ty từ chối thanh toán chế độ thai sản cho tôi với lý do không khớp ngày thế là đúng hay sai?
 Rất mong sự tư vấn của quý công ty, để tôi có hướng giải quyết cho khỏi thiệt thòi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời của luật sư:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn :

   1. Công ty từ chối thanh toán chế độ thai sản có đúng theo quy định pháp luật.

   Căn cứ theo điều 11 và 12 Quyết định 636/QĐ-BHXH quy định

   Điều 11. Trách nhiệm của người lao động

"1. Trường hợp hưởng chế độ ốm đau: Người lao động nộp hồ sơ quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 8 cho người sử dụng lao động nơi đang đóng BHXH.

2. Trường hợp hưởng chế độ thai sản:

2.1. Trường hợp thông thường: Người lao động nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1; Điểm 2.1 và Tiết 2.2.3 Điểm 2.2 Khoản 2; các Khoản 3 và 4 Điều 9 cho người sử dụng lao động nơi đang đóng BHXH.

2.2. Trường hợp con chết sau khi sinh: Ngoài hồ sơ nêu tại Điểm 2.1 Khoản này thì nộp thêm hồ sơ quy định tại các Tiết 2.2.1 Điểm 2.2 Khoản 2; Tiết 5.3.1 Điểm 5.3 Khoản 5; Tiết 6.3.1 Điểm 6.3 Khoản 6 Điều 9 cho người sử dụng lao động nơi đang đóng BHXH.

2.3. Trường hợp sau khi sinh con, nhận con, người mẹ chết hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con.

2.3.1. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH đủ Điều kiện hưởng trợ cấp: Người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con nộp hồ sơ quy định tại Điểm 2.1; các Tiết 2.2.2, 2.2.3 và 2.2.4 Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 9 hoặc hồ sơ theo quy định tại Điểm 6.1, 6.2 và Tiết 6.3.2 Điểm 6.3 Khoản 6 Điều 9 cho người sử dụng lao động nơi người mẹ đóng BHXH;

2.3.2. Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH và đều đủ Điều kiện hưởng trợ cấp thì người cha:

- Nộp hồ sơ quy định tại Tiết 2.3.1 Điểm 2.3 Khoản này cho người sử dụng lao động nơi người mẹ đóng BHXH đối với trường hợp mẹ tham gia BHXH đủ Điều kiện hưởng trợ cấp (để giải quyết trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp cho thời gian người mẹ hưởng khi còn sống hoặc giải quyết trợ cấp đối với người cha trong trường hợp người cha tham gia BHXH nhưng không nghỉ việc);

- Nộp hồ sơ như quy định tại Tiết 2.3.1 Điểm 2.3 Khoản này cho người sử dụng lao động nơi người cha đóng BHXH để hưởng trợ cấp cho thời gian hưởng của người cha sau khi mẹ chết;

2.3.3. Trường hợp chỉ có người cha tham gia BHXH thì người cha nộp hồ sơ quy định tại Tiết 2.3.1 Điểm 2.3 Khoản này (trừ Tiết 2.2.3 Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 9) cho người sử dụng lao động nơi người cha đóng BHXH;

2.4. Lao động nữ mang thai hộ nộp hồ sơ quy định tại các Điểm 5.1, 5.2 và Tiết 5.3.3 Điểm 5.3 Khoản 5 Điều 9 cho người sử dụng lao động nơi đang đóng BHXH.

2.5. Lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP nộp hồ sơ quy định tại Khoản 4 Điều 9 cho người sử dụng lao động nơi đóng BHXH.

2.6. Lao động nữ nhờ mang thai hộ hoặc thân nhân lao động nữ nhờ mang thai hộ nộp hồ sơ quy định tại các Điểm 6.1, 6.2 và Tiết 6.3.2 Điểm 6.3 Khoản 6 Điều 9 cho người sử dụng lao động nơi đang đóng BHXH.

2.7. Người lao động thôi việc trước thời Điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi nộp hồ sơ quy định tại Khoản 9 Điều 9 cho BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện nơi cư trú và đăng ký hình thức nhận tiền trợ cấp theo một trong các hình thức thông qua tài Khoản tiền gửi tại ngân hàng, trực tiếp từ cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan BHXH ủy quyền.

3. Số lượng hồ sơ: 01 bản;

4. Thời hạn nộp hồ sơ: Không quá 45 ngày kể từ ngày người lao động trở lại làm việc.

5. Người lao động đang đóng BHXH có trách nhiệm đăng ký với người sử dụng lao động về việc nhận trợ cấp theo một trong các hình thức: Thông qua người sử dụng lao động; thông qua tài Khoản tiền gửi mở tại ngân hàng; trực tiếp từ cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan BHXH ủy quyền." [caption id="attachment_41596" align="aligncenter" width="392"]thanh toán chế độ thai sản Thanh toán chế độ thai sản[/caption]

   Điều 12. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

"1. Hướng dẫn người lao động hoặc thân nhân người lao động lập hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 11.

2. Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ đối với từng người lao động theo quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 8; các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 9.

3. Phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở căn cứ hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN và quy định của chính sách để quyết định về số người lao động và số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN theo quy định; trường hợp tại đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập Công đoàn cơ sở thì người sử dụng lao động quyết định.

4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động, người sử dụng lao động lập Danh sách theo mẫu C70a-HD quy định tại Khoản 3 Điều 8, Khoản 8 Điều 9 và Điều 10 nộp 01 bản cho cơ quan BHXH nơi đơn vị đang đóng BHXH kèm theo hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản của từng người lao động cùng bản điện tử (theo định dạng của BHXH Việt Nam) Danh sách theo mẫu C70a-HD nêu trên.

5. Trong trường hợp người lao động nhận trợ cấp thông qua người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả đến người lao động trong thời hạn tối đa 03 ngày kể từ khi nhận được tiền và Danh sách theo mẫu C70b-HD do cơ quan BHXH chuyển đến.

6. Lưu trữ theo quy định Danh sách theo mẫu C70a-HD; Danh sách theo mẫu C70b-HD"

    Vậy bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản, khi nộp hồ sơ để hưởng chế độ thai sản cho công ty, theo quy định pháp luật thì công ty phải có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục giải quyết thanh toán chế độ thai sản bên cơ quan bảo hiểm xã hội cho bạn. 

    Việc công ty từ chối không thanh toán cho bạn vì lý do giấy khai sinh ghi sinh ngày 29/3 nhưng trên bảng chấm công của công ty người quản lý của bạn lại chấm ngày 30, 31 tháng 3 có đi làm và nghỉ thai sản bắt đầu từ 1/4 lý do là trong quá trình mang thai bạn không nghỉ đi khám thai. Trong vấn đề này cần xem xét vấn đề người quản lý chấm công bên công ty bạn có làm sai phạm gì không. Bạn cần xem xét mình viết đơn xin nghỉ thai sản vào ngày nào và thực tế ngày 30, 31 bạn có đi làm ở công ty không. Việc nghỉ thai sản bắt đầu từ ngày 1/4 có đúng không? Trong trường hợp công ty từ chối không làm thủ tục thanh toán chế độ thai sản cho bạn ở bên bảo hiểm đúng vì lý do trên thì không có căn cứ. Công ty vẫn phải có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và gửi lên cơ quan bảo hiểm xã hội. Việc giấy tờ hồ sơ có hợp lệ bên cơ quan bảo hiểm sẽ trả lời.

   2. Có được tự đi làm thanh toán chế độ thai sản bên cơ quan bảo hiểm không?

   Trong trường hợp bạn nghỉ việc ở công ty thì bạn có thể tự đi làm thanh toán chế độ thai sản bên cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ thủ tục bạn cần chuẩn bị căn cứ theo khoản 1 điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

"1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này."

   Và căn cứ theo khoản 9 điều 9 Quyết định 363/2015 quy định:

"9. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời Điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi gồm: Sổ BHXH và hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 hoặc Khoản 5 hoặc Khoản 6 Điều này."

   Vậy hồ sơ bạn cần chuẩn bị để được thanh toán chế độ thai sản gồm:

  • Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh
  • Sổ bảo hiểm xã hội

    Vậy trong trường hợp bạn nghỉ việc ở công ty thì bạn có thể tự đi làm thủ tục hưởng chế độ thai sản bên cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp bạn còn đi làm ở công ty, sổ bảo hiểm vẫn do công ty giữ hoặc chưa được chốt sổ bảo hiểm thì bạn sẽ không thể tự mình đi làm thủ tục thanh toán chế độ thai sản.

    Bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn vấn chi tiết về thanh toán chế độ thai sản, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178