• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Khái quát về sáng chế: Sáng chế là giải pháp kỹ thuật (GPKT) dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng

  • Khái quát về sáng chế theo quy định của pháp luật
  • Khái quát về sáng chế
  • Hỏi đáp luật sở hữu trí tuệ
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

KHÁI QUÁT VỀ SÁNG CHẾ

Kiến thức của bạn:

     Khái quát về sáng chế theo quy định của pháp luật

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý

Nội dung câu trả lời

1. Khái niệm sáng chế

     Khoản 12, điều 4, Luật SHTT giải thích: Sáng chế là giải pháp kỹ thuật (GPKT) dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên”.  Các giải pháp này có tính mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế xã hội.

     Có thể nói sáng chế là thoả thuận của xã hội đối với các nhà phát minh. Theo đó, trong một thời hạn nhất định, nhà phát minh được độc quyền ngăn cấm những người khác không được sao chép, sử dụng và bán một sáng chế đã được cấp bằng bảo hộ. Đổi lại, nhà phát minh sẽ công bố các chi tiết của sáng chế cho công chúng biết. [caption id="attachment_14505" align="aligncenter" width="300"]Khái quát về sáng chế Khái quát về sáng chế[/caption]

2. Đặc điểm của sáng chế

     Về bản chất, quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế là quyền của chủ sở hữu sáng chế được độc quyền khai thác sáng chế của họ và ngăn cản người khác sử dụng sáng chế có tính năng tương tự trong một thời gian nhất định và trên một lãnh thổ nhất định.

     Việc công nhận danh hiệu sáng chế được thực hiện thông qua cấp bằng. Bản thân việc cấp bằng bảo hộ dựa trên nguyên tắc có đi có lại: chủ sở hữu sáng chế phải mô tả đầy đủ sáng chế của mình để thế giới có kiến thức áp dụng sau khi hết thời hạn bảo hộ. Ngược lại, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận chủ sở hữu sáng chế được độc quyền khai thác các đối tượng này một thời gian để có một khoản lợi nhuận từ việc sáng tạo.

     Các yếu tố cấu thành của quan hệ pháp luật dân sự về sáng chế. Chủ thể của các quan hệ pháp luật dân sự này là tác giả và chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp là sáng chế. Khách thể hay đối tượng của chúng là thành quả lao động sáng tạo được pháp luật công nhận - cụ thể là các GPKT - và được Cục SHTT cấp văn bằng bảo hộ độc quyền. Nội dung của các quan hệ pháp luật dân sự này là các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu sáng chế. Quyền của chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp nói trên bao gồm quyền sử dụng (không cho người khác sử dụng) và quyền chuyển giao, định đoạt các đối tượng sở hữu công nghiệp.      Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ quy định:

Điều 58. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ

1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tính mới;

b) Có trình độ sáng tạo;

c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.

2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tính mới;

b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.

    Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về sáng chế. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật dân sự miễn phí 24/7: 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: lienhe@luattoanquoc.com.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178