Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản được quy định như thế nào?
16:55 31/08/2017
Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản được quy định tại Điều 33 Luật đấu giá tài sản 2016 cụ thể về hình thức, chủ thể tham gia, quyền và nghĩa vụ của các bên...
- Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản được quy định như thế nào?
- hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
- Tư vấn luật chung
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Kiến thức của bạn:
Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản được quy định như thế nào?
Kiến thức của Luật sư:
Cơ sở pháp lý:
- Luật đấu giá tài sản 2016
Nội dung kiến thức:
1. Quy định chung về hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
Được quy định tại Khoản 1, 2, 3,4 và 5 Điều 33 Luật đấu giá tài sản 2016, cụ thể như sau:
1.1 Chủ thể tham gia ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
Người có tài sản đấu giá ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện việc đấu giá tài sản.
1.2 Hình thức hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
Hợp đồng đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật này.
1.3 Trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
1.3.1 Đối với người có tài sản đấu giá
Trách nhiệm của người có tài sản đấu giá được quy định tại Khoản 2, người có tài sản đấu giá có trách nhiệm:
- Cung cấp cho tổ chức đấu giá tài sản bằng chứng chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về bằng chứng đó.
1.3.2 Đối với tổ chức đấu giá tài sản
- Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra thông tin về quyền được bán tài sản do người có tài sản đấu giá cung cấp;
- Tổ chức đấu giá tài sản không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá những thông tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
1.4 Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
Được quy định tại Khoản 4 và 5 như sau:
- Quyền, nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, quy định của Luật này, quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Người có tài sản đấu giá hoặc tổ chức đấu giá tài sản có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự trước khi tổ chức đấu giá tài sản nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Các trường hợp người có tài sản đấu giá được hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
Căn cứ quy định tại Khoản 6, người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đòng đấu giá tài sản thực hiện;
- Tổ chức đấu giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;
- Tổ chức đấu giá tài sản có một trong các hành vi: không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá;
- Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
- Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.
Trên đây là quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Luật Toàn Quốc qua Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!
Trân trọng./.
Liên kết tham khảo: