• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Luật Toàn Quốc sẽ chia sẻ quy định của pháp luật về địa điểm không được đăng ký thường trú mới mời bạn đọc chú ý theo dõi

  • Địa điểm không được đăng ký thường trú mới theo quy định hiện nay
  • Địa điểm không được đăng ký thường trú mới
  • Hỏi đáp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

     Bạn đang tìm hiểu về đăng ký thường trú nhưng còn băn khoăn về vấn đề địa điểm không được đăng ký thường trú mới là gì. Luật Toàn Quốc chia sẻ rõ hơn về vấn đề này trong bài viết sau đây mời bạn đọc tham khảo.

1. Nơi thường trú là gì?

     Theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020, “Nơi thường trú” là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

     Như vậy, để được gọi là nơi thường trú cần phải đảm bảo sống tại đó trong một khoảng thời gian nhất định và đăng ký thường trú tại cơ quan có thẩm quyền.

2.  Những địa điểm không được đăng ký thường trú mới

     Theo quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020, những địa điểm không được đăng ký thường trú mới cụ thể như sau:

     Thứ nhất, chỗ ở nằm trong khu vực cấm, địa điểm cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, thủy lợi, đê điều, giao thông, năng lượng , mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh bảo về nguy cơ lũ quét, sạt lở đất, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

     Thứ hai, chỗ ở mà toàn bộ diện tích thuộc đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

     Thứ ba, chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan tới quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

     Thứ tư, chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được sử dụng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

     Thứ năm, chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Nơi cư trú của công dân ở đâu?

     Theo quy định tại Điều 11 Luật Cư trú 2020:

  • Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú;

  • Đối với người không có cả nơi thường trú và tạm trú vì không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì nơi cư trú sẽ là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống.

  • Ngoài ra, người không có nơi thường trú, nơi tạm trú sẽ phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi đang ở.

4. Chuyên mục hỏi đáp

Câu hỏi 1. Đăng ký thường trú ở đâu?

     Theo Khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú 2020, việc đăng ký trường trú có thể thực hiện trực tiếp tại cơ quan Công an cấp xã hoặc nộp qua dịch vụ công trực tuyến.

Câu hỏi 2. Muốn đăng ký thường trú ở nơi mới có cần xóa thường trú tại chỗ ở cũ không?

     Theo Khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020, Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới. Ngoài ra sẽ không cần phải xóa thường trú tại chỗ ở cũ.

Bài viết cùng chuyên mục:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178