Bảo trì công trình xây dựng và thực hiện bảo trì công trình xây dựng
22:08 04/10/2017
Bảo trì công trình xây dựng...Bảo trì công trình xây dựng và thực hiện bảo trì công trình xây dựng...nghĩa vụ bảo trì công trình xây dựng của chủ thầu
- Bảo trì công trình xây dựng và thực hiện bảo trì công trình xây dựng
- Bảo trì công trình xây dựng
- Tư vấn luật chung
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Kiến thức cho bạn:
Bảo trì công trình xây dựng và thực hiện bảo trì công trình xây dựng
Kiến thức của Luật sư:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Xây dựng 2014;
- Nghị định 46/2015/NĐ- CP quy định về quản lý chất lượng bảo trì công trình xây dựng;
Nội dung tư vấn về vấn đề bảo trì công trình xây dựng và thực hiện bảo trì công trình xây dựng:
1. Quy định chung về bảo trì công trình xây dựng
Bảo trì công trình xây dựng theo luật xây dựng là một trong số các hoạt động xây dựng, bảo trì công trình xây dựng là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì công trình xây dựng có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình.
Một số quy định chung khi chủ thầu xây dựng thực hiện việc bảo trì công trình xây dựng được quy định tại điều 126 luật xây dựng, gồm:
- Yêu cầu về bảo trì công trình xây dựng được quy định như sau:
- Công trình, hạng mục công trình xây dựng khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được bảo trì;
- Quy trình bảo trì phải được chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt trước khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng; phải phù hợp với mục đích sử dụng, loại và cấp công trình xây dựng, hạng mục công trình, thiết bị được xây dựng và lắp đặt vào công trình;
- Việc bảo trì công trình phải bảo đảm an toàn đối với công trình, người và tài sản.
- Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng, máy, thiết bị công trình.
- Việc bảo trì công trình xây dựng, thiết bị công trình phải được thực hiện theo kế hoạch bảo trì và quy trình bảo trì được phê duyệt.
2. Thực hiện bảo trì công trình xây dựng
Điều 40 nghị định 46/2015/NĐ- CP quy định về việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng phải thực hiện các công việc như kiểm tra định kỳ, sửa chữa hỏng hóc nếu phát hiện trong quá trình kiểm tra, kiểm định chất lượng, quan trắc công trình…cụ thể như sau:
- Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa công trình theo quy trình bảo trì công trình được phê duyệt nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
- Kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.
- Bảo dưỡng công trình được thực hiện theo kế hoạch bảo trì hằng năm và quy trình bảo trì công trình xây dựng được phê duyệt.
- Sửa chữa công trình bao gồm:
- Sửa chữa định kỳ công trình bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì;
- Sửa chữa đột xuất công trình được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
- Kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Kiểm định định kỳ theo quy trình bảo trì công trình đã được phê duyệt;
- Khi phát hiện thấy chất lượng công trình có những hư hỏng của một số bộ phận công trình, công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
- Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình phục vụ cho việc lập quy trình bảo trì đối với những công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì;
- Khi cần có cơ sở để quyết định việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với các công trình đã hết tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình;
- Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
- Quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì phải được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Các công trình quan trọng quốc gia, công trình khi xảy ra sự cố có thể dẫn tới thảm họa;
- Công trình có dấu hiệu lún, nghiêng, nứt và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ công trình;
- Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng;
- Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định về danh mục các công trình bắt buộc phải quan trắc trong quá trình khai thác sử dụng.
- Trường hợp công trình có nhiều chủ sở hữu thì ngoài việc chịu trách nhiệm bảo trì phần công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu chung theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Đối với các công trình chưa bàn giao được cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng và thực hiện việc bảo trì công trình xây dựng theo các nội dung quy định tại Điều này và Điều 39 Nghị định này. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao hồ sơ bảo trì công trình xây dựng cho Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
Một số bài viết cùng chuyên mục tham khảo:
- Quyền và nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng theo luật kinh doanh bất động sản
- Quyền và nghĩa vụ của bên thuê nhà, công trình xây dựng như thế nào?
- Trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng được quy định như thế nào?
- Xử phạt vi phạm quy định về bảo trì công trình xây dựng
Để được tư vấn chi tiết về vấn đề bảo trì công trình xây dựng và thực hiện bảo trì công trình xây dựng quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.