Xử lý người có hành vi bạo lực gia đình như thế nào
16:58 07/06/2019
Xử lý người có hành vi bạo lực gia đình có thể bằng các biện pháp khác nhau, cụ thể: Xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, xử lý hình sự,..
- Xử lý người có hành vi bạo lực gia đình như thế nào
- xử lý người có hành vi bạo lực gia đình
- Hỏi đáp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Kiến thức của bạn:
Xử lý người có hành vi bạo lực gia đình theo điều 42 Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007.
Kiến thức của bạn:
-
Căn cứ pháp lý:
- Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- Nghị định 167/2013 NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trogn lĩnh vực, an ninh, trật tự, an toàn, xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chóng bạo lực gia đình.
-
Nội dung trả lời:
Bạo lực gia đình là vấn nạn của xã hội để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng cho con người, nhất là đối với phụ nữ và trẻ em. Vậy khi có hành vi bạo lực gia đình thì phải làm thế nào để bảo vệ người bị bạo hành và văn bản pháp luật quy định vấn đề này ra sao?
Để các bạn có thể hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật cũng như các bạn có thể tự bảo vệ được quyền và lợi ích của mình, chúng tôi - các chuyên viên tư vấn của Công ty Luật Toàn quốc sẽ mang đến cho các bạn một cái nhìn tổng quan nhất.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 thì bạo lực gia đình là: “ hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.”
*Các hành vi bao lực gia đình:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
- Cưỡng ép quan hệ tình dục;
- Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
- Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
* Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình ( Điều 5, Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007)
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
- Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
- Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
- Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;
- Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Khi xảy ra hành vi bạo lực gia đình thì những thành viên trong gia đình là những người rất khó can thiệp mạnh mẽ và dứt khoát để bảo vệ nạn nhân do mối quan hệ với người thực hiện hành vi bạo lực. Do đó, nạn nhân cần sự giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ, sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Có nhiều trường hợp, nạn nhân bạo lực gia đình cần sự giúp đỡ về y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật. Ngoài ra, nạn nhân cần được bố trí nơi tạm lánh để nạn nhân có thể cách ly với người thực hiện hành vi bạo lực, tạo cơ hội cho hai bên có thời gian để nhìn nhận sự việc một cách rõ ràng và bình tĩnh hơn.
*Các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, thì các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ được áp dụng kịp thời để bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình, chấm dứt hành vi bạo lực gia đình, giảm thiểu hậu quả do hành vi bạo lực gây ra, bao gồm:
- Buộc chấm dứt ngay hành vi bạo lực gia đình;
- Cấp cứu nạn nhân bạo lực gia đình;
- Các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình;
- Cấm người có hành vi bạo lực gia đình đến gần nạn nhân; sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để có hành vi bạo lực với nạn nhân.
*Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình bị xử lý như thế nào?
Khoản 1, khoản 2 Điều 42 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình quy định:
“1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hành vi bạo lực gia đình nếu bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của khoản 1 Điều này thì bị thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó để giáo dục.
3. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực gia đình, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.”.
Như vậy, người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình có thể bị xử lý bằng các biện pháp khác nhau, cụ thể: Xử lý kỷ luật, xử lý hành chính; xử lý theo pháp luật dân sự; xử lý theo pháp luật hình sự.
Bên cạnh đấy, tại Điều 49,50,51 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013, quy định các mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Bài viết trên là những quy định chung nhất về các hành vi được coi là bạo lực gia đình, quyền và nghĩa vụ của nạn nhân và biện pháp xử phạt người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Mọi vướng mắc quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách./. Liên kết tham khảo:
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................