• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Khi giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình để xem xét...

  • Xử lý kết hôn trái pháp luật
  • kết hôn trái pháp luật
  • Hỏi đáp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT 

Kiến thức của bạn:

      Xử lý yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật theo quy định tại điều 11, Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Kiến thức của luật sư: Căn cứ pháp lý

  • Luật hôn nhân và gia đình 2014
  • Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành một số quy định của luật hôn nhân và gia đình.
Nội dung câu trả lời      Khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình giải thích:

6. Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này

       Khi giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình để xem xét, quyết định.

Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật:

       Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:

  • Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;
  • Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.
  • Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau hoàn toàn tự do theo ý chí của họ, không bên nào ép buộc, lừa dối bên nào.
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
  • Việc kết hôn sẽ bị cấm trong các trường hợp sau:
  • Kết hôn giả tạo
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn.
  • Kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng
  • Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệgiữa những người có họ trong phạm vi ba đời
  • Cấm kết hôn giữa những người có quan hệ cha, mẹ nuôi với con nuôi hoặc đã từng có quan hệ giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với nàng dâu, mẹ vợ với con rễ, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Hồ sơ yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:

  • Đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;
  • Giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh đã đăng ký kết hôn, chứng cứ chứng minh việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn

       Lưu ý: trường hợp vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng không cung cấp được Giấy chứng nhận kết hôn do bị thất lạc thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn.

Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:

  • Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn có quyền tự mình hoặc yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định của Luật  Hôn nhân và gia đình 2014:
  • Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ.
  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức trên yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

 Giải quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:

       Trường hợp nam, nữ có đăng ký kết hôn nhưng việc kết hôn đăng ký lại không đúng cơ quan có thẩm quyền (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) mà có yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ đồng  thời huỷ Giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước. Nếu có yêu cầu Tòa án  giải quyết về quyền, nghĩa vụ đối với con; tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 15, 16 của Luật Hôn nhân và gia đình.

       Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết . Tòa án sẽ tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồnG giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại điều 15, điều 16 của Luật Hôn nhân và gia đình.

       Trường hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn  quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình thì Tòa án xử lý như sau:

  • Nếu hai bên cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ Hôn nhân thì Tòa án quyết định quan hệ hôn nhân đó kể từ thời điểm các bên kết hôn có đủ điều kiện kết hôn.
  • Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ đối với con; tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 12 của Luật Hôn nhân và gia đình.
  • Trường hợp hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Từ thời điểm kết hôn đến trước thời điểm đủ điều kiện kết hôn, nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ đối với con; tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật Hôn nhân và gia đình. Từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn đến thời điểm ly hôn, nếu có yêu cầu Tòa án  giải quyết về quyền, nghĩa vụ đối với con; tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên thì giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình.

       Trường hợp hai bên đã đăng ký kết hôn nhưng tại thời điểm Tòa án giải quyết hai bên vẫn không có đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8, Luật hôn nhân và gia đình thì giải quyết như sau:

  • Nếu hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật
  • Nếu một hoặc hai bên yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Toa án bác yêu cầu của họ và quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.

      Trên đây là những quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về thủ tục hủy việc kết hôn trái pháp luật. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: lienhe@luattoanquoc.com.

      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

      Trân trọng./.

Liên kết tham khảo:

 
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178