• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trình tự thủ tục thành lập tổ chức tín dụng: cấp giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh, công bố thông tin hoạt đồng, khai trương hoạt động

  • Trình tự thủ tục thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật
  • Trình tự thủ tục thành lập tổ chức tín dụng
  • Tư vấn luật chung
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TRÌNH TỰ THỦ TỤC THÀNH LẬP TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Câu hỏi về trình tự thủ tục thành lập tổ chức tín dụng

    Trình tự thủ tục thành lập và hoạt động các tổ chức tín dụng

Câu trả lời về Trình tự thủ tục thành lập tổ chức tín dụng

         Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Trình tự thủ tục thành lập tổ chức tín dụng, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về trình tự thủ tục thành lập tổ chức tín dụng như sau:

1. Căn cứ pháp lý về trình tự thủ tục thành lập tổ chức tín dụng

2. Nội dung tư vấn về trình tự thủ tục thành lập tổ chức tín dụng

     Căn cứ chương II Luật các tổ chức tín dụng, trình tự thủ tục thành lập và hoạt động các tổ chức tín dụng như sau:

Bước 1. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động các tổ chức tín dụng      Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép cho tổ chức đề nghị cấp phép. Đối với văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là 60 ngày.      Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện được cấp Giấy phép phải nộp lệ phí cấp Giấy phép tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép. [caption id="attachment_128388" align="aligncenter" width="450"]Trình tự thủ tục thành lập tổ chức tín dụng Trình tự thủ tục thành lập tổ chức tín dụng[/caption]  Bước 2. Đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động      Sau khi được cấp Giấy phép, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đăng ký kinh doanh; văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. Bước 3. Công bố thông tin hoạt động      Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải công bố trên phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và trên một tờ báo viết hằng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động các thông tin sau đây:

  • Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;
  • Số, ngày cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và các hoạt động kinh doanh được phép thực hiện;
  • Vốn điều lệ hoặc vốn được cấp;
  • Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trưởng văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;
  • Danh sách, tỷ lệ góp vốn tương ứng của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu của tổ chức tín dụng;
  • Ngày dự kiến khai trương hoạt động.
Bước 4. Khai trương hoạt động.      Các tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép chỉ được tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động. Để khai trương hoạt động, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải có đủ các điều kiện sau đây:
  • Đã đăng ký Điều lệ tại Ngân hàng Nhà nước;
  • Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có đủ vốn điều lệ, vốn được cấp, có kho tiền đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, có trụ sở đủ điều kiện bảo đảm an toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng;
  • Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
  • Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, quy mô hoạt động;
  • Có quy chế quản lý nội bộ về tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở chính; quy chế nội bộ về quản lý rủi ro; quy chế về quản lý mạng lưới;
  • Vốn điều lệ, vốn được cấp bằng đồng Việt Nam phải được gửi đầy đủ vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động. Vốn điều lệ, vốn được cấp được giải tỏa khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã khai trương hoạt động;
  • Đã công bố thông tin hoạt động theo quy định tại Điều 25 của Luật này.
     Các tổ chức tín dụng phải tiến hành khai trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép; quá thời hạn này mà không khai trương hoạt động thì Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép. Trước ngày dự kiến khai trương hoạt động ít nhất 15 ngày, các tổ chức tín dụng phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về các điều kiện khai trương hoạt động. Ngân hàng Nhà nước đình chỉ việc khai trương hoạt động khi không đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.      Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về trình tự thủ tục thành lập tổ chức tín dụng, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật ngân hàng: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178