• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trình tự thủ tục lập vi bằng theo quy định của pháp luật. Vi bằng là một công việc tương đối mới và gần giống với hoạt động công chứng, nhưng rộng hơn....

  • Trình tự thủ tục lập vi bằng theo quy định của pháp luật
  • Thủ tục lập vi bằng
  • Tư vấn luật chung
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỦ TỤC LẬP VI BẰNG

Kiến thức của bạn:

     Xin luật sư cho tôi hỏi về thủ tục lập vi bằng theo quy định của pháp luật

Kiến thức của luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về thủ tục lập vi bằng:

1. Khái niệm về lập vi bằng

     Vi bằng là một công việc tương đối mới và gần giống với hoạt động công chứng, nhưng rộng hơn. Là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác. Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự trừ các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng, đời tư, đạo đức xã hội và các trường hợp pháp luật cấm. Sau khi lập vi bằng, Thừa phát phải gửi Sở Tư Pháp thì vi bằng mới hợp lệ. Vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến; việc ghi nhận phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.

2. Trình tự thủ tục lập vi bằng

2.1. Quy định của pháp luật về thủ tục lập vi bằng

     Thủ tục lập vi bằng được quy định tại Điều 26, Nghị định 61/2009/NĐ-CP, Nghị định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:

     Điều 26. Thủ tục lập vi bằng

     "1. Việc lập vi bằng phải do chính Thừa phát lại thực hiện. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại có thể giúp Thừa phát lại thực hiện việc lập vi bằng, nhưng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm về vi bằng do mình thực hiện.

     2. Vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến; việc ghi nhận phải khách quan, trung thực.

     3. Trong trường hợp cần thiết Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.

     4. Vi bằng lập thành 03 bản chính: 01 bản giao người yêu cầu; 01 bản gửi Sở Tư pháp để đăng ký trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập vi bằng; 01 bản lưu trữ tại văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về chế độ lưu trữ đối với văn bản công chứng.

     5. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng Thừa phát lại. Sở Tư pháp có quyền từ chối đăng ký nếu phát hiện thấy việc lập vi bằng không đúng thẩm quyền, không thuộc phạm vi lập vi bằng theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này; vi bằng không được gửi đúng thời hạn để đăng ký theo quy định tại khoản 4, Điều 26 của Nghị định này. Việc từ chối phải được thông báo ngay bằng văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu lập vi bằng trong đó nêu rõ lý do từ chối đăng ký.       Vi bằng được coi là hợp lệ khi được đăng ký tại Sở Tư pháp”. [caption id="attachment_79533" align="aligncenter" width="397"]Thủ tục lập vi bằng Thủ tục lập vi bằng[/caption]

2.2. Thủ tục lập vi bằng

     Với quy định trên có thể khái quát thủ tục lập vi bằng như sau:

     Bước 1: Khi có sự kiện phát sinh trên thực tế, với mong muốn và yêu cầu của các đương sự thì Thừa phát lại hoặc Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại sẽ đến ghi lại hành vi đó một cách khách quan, trung thực (trong trường hợp cần thiết thì có thể mời người làm chứng). Việc ghi lại những hành vi khách quan xảy ra trên thực tế do Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại thực hiện sẽ do Thừa phát lại chịu trách nhiệm;

     Bước 2: Vi bằng sẽ được lập thành 3 bản chính, 1 bản giao cho người yêu cầu giữ, 1 bản gửi cho Sở tư pháp và 1 bản lưu trữ tại văn phòng thừa phát lại.

     Bước 3: Gửi vi bằng đến Sở tư pháp để thực hiện việc đăng ký trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày lập vi bằng.

     Trong thời hạn không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được vi bằng thì Sở tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng thừa phát lại; nếu phát hiện việc lập vi bằng không đúng thẩm quyền, không thuộc phạm vi lập vi bằng thì Sở tư pháp có quyền từ chối đăng ký và phải thông báo ngay bằng văn bản cho Văn phòng thừa phát lại và người yêu cầu lập vi bằng nêu rõ lý do từ chối đăng ký.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về nội dung tư vấn thủ tục lập vi bằng, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178