Tiền bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào khi nghỉ việc
09:23 25/12/2017
Tiền bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào khi nghỉ việc... Cách tính số tiền được hưởng là bao nhiêu trong thời gian bao lâu nhận được tiền...
- Tiền bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào khi nghỉ việc
- Tiền bảo hiểm thất nghiệp
- Tư vấn luật chung
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Tiền bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào khi nghỉ việc
Câu hỏi của bạn:
Chào Luật Sư! Có thể cho mình hỏi về hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Mình làm công ty 1 được 7 năm ( lương 4 triệu để tính bảo hiểm), sau đó nghỉ việc ở nhà 6 tháng, mà chưa làm trợ cấp thất nghiệp. Sau đó mình làm công ty thứ 2 ( lương 6 triệu để tính bảo hiểm), làm việc được 13 tháng, đóng bảo hiểm chính thức được 12 tháng. Vậy bây giờ nếu nghỉ việc mình có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn về tiền bảo hiểm thất nghiệp được tính như thế nào khi nghỉ việc
1. Điều kiện nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 49, Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp như sau:
" Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết."
Như vậy để hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đảm bảo được 4 điều kiện:
Thứ nhất, chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, không thuộc trường hợp được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng
Thứ hai, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng hoặc 36 tháng trở lên trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (24 tháng với với hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn, 36 tháng với hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc dưới 12 tháng)
Thứ ba, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động
Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, áp vào trường hợp của bạn, nếu như tại thời điểm này bạn nghỉ việc, dễ thấy bạn hoàn toàn đáp ứng được điều kiện thứ hai do tổng thời gian đóng bảo hiểm của bạn tính trong khoảng 24 tháng trước khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động đã hoàn toàn lớn hơn 12 tháng. Cho nên điều bạn cần lưu ý là phải đảm bảo ba điều kiện còn lại. Đó là chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động lên trung tâm dịch vụ việc làm nơi gần nhất và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Về thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp được hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
" 1. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. "
Như vậy, thời hạn mà bạn nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp đó là ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
[caption id="attachment_66825" align="aligncenter" width="500"] Tiền bảo hiểm thất nghiệp[/caption]
2. Tính tiền bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ việc
Tiền bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ việc được quy định tại Khoản 1, 2, Điều 50, Luật việc làm như sau:
"1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng."
Ngoài ra, Khoản 6, Điều 18, Nghị định 28/2015/NĐ-CP cũng có quy định như sau:
" Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định."
Như bạn chia sẻ bạn làm ở công ty thứ nhất được 7 năm (lương 4 triệu để tính bảo hiểm), sau đó nghỉ việc ở nhà 6 tháng mà chưa làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, theo quy định tại Khoản 6, Điều 18, Nghị định 28/2015, số năm bạn đóng bảo hiểm ở công ty trước sẽ được bảo lưu lại để tính bảo hiểm thất nghiệp cho lần kế tiếp, cũng chính là lúc bạn nghỉ việc tại công ty thứ hai. Do khi làm việc tại công ty thứ hai bạn đã đóng được 12 tháng cho nên nếu như tại thời điểm này bạn nghỉ việc, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ tính cho bạn là bạn đã tham gia bảo hiểm được 8 năm tương ứng với 8 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mỗi tháng bạn sẽ nhận được số tiền bảo hiểm thất nghiệp là 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, cụ thể là 3.6 triệu đồng do 6 tháng gần nhất bạn đóng báo hiểm với mức lương 6 triệu đồng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết sau:
- Cách tính khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh trong bảo hiểm thai sản
- Chế độ bảo vệ thai sản đối với NLĐ nữ như thế nào
Để được tư vấn chi tiết về Tiền bảo hiểm thất nghiệp, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.