Căn cứ tính thuế đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân là thực tập sinh
14:40 24/01/2018
tôi có phải thuộc đối tượng đóng thuế thu nhập cá nhân không? và nếu có thì sẽ được tính như thế nào ? có được miễn trừ gia cảnh và cho bản thân không ?
- Căn cứ tính thuế đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân là thực tập sinh
- thuế thu nhập cá nhân
- Pháp luật doanh nghiệp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Người nộp thuế thu nhập cá nhân là thực tập sinh
Câu hỏi của bạn:
Tôi là sinh viên mới ra trường có ký thỏa thuận làm thực tập sinh với Công ty TNHH X với thời gian 5 tháng. Mỗi tháng công ty sẽ hỗ trợ cho tôi 15.750.000 vnd. Chương trình thực tập bao gồm các chủ đề/ nghiệp vụ liên quan đến các chương trình học của sinh viên tại trường, đặc biệt là kỹ sư kết cấu. Sinh viên sẽ làm các công việc hỗ trợ theo sự điều động của quản lý. Thời gian thực tập: 40 giờ / tuần, từ 01/07/2017 đến 30/11/2017. Hình thức trả phí : Một lần/ tháng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Xin hỏi trong trường hợp này tôi có phải đóng thuế TNCN không? và nếu có thì sẽ được tính như thế nào ? có được miễn trừ gia cảnh và cho bản thân không?
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012)
- Thông tư 111/2013 /TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế Thu nhập cá nhân
- Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN
Nội dung tư vấn:
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:
" 1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này."
2. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này
- Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
- Thu nhập từ đầu tư vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập từ trúng thưởng
- Thu nhập từ bản quyền
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
- Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
3. Mức giảm trừ gia cảnh khi nộp thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 09 thông tư 111/2013 /TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế Thu nhập cá nhân quy định rất rõ mức giảm trừ gia cảnh. Mức giảm trừ này sẽ được tính khi người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân:
- Đối với bản thân là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm
- Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng
- Các khoản giảm trừ trên là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú
- Nếu cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền công, tiền lương thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công
4. Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho thực tập sinh
Theo khoản i Điều 25 thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN: “Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập”. Cục thuế Hà Nội hướng dẫn, đối với trường hợp doanh nghiệp không ký hợp đồng lao động mà ký hợp đồng học việc với nhân viên thực tập thì khi chi trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, doanh nghiệp sẽ phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho nhân viên thực tập. Đối với trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động, đối với khoản trợ cấp thôi việc, người lao động nghỉ việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động. Còn đối với khoản tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công chi trả cho người lao động thì khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Riêng đối với khoản hỗ trợ tài chính mà doanh nghiệp trả thêm cho người lao động sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ 2 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả, không phân biệt có mã số thuế hay chưa có mã số thuế. Theo hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu cá nhân làm Bản cam kết 23/CK-TNCN chỉ có thu nhập duy nhất tại công ty mà tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN của cá nhân đó. Cá nhân chỉ được làm bản cam kết khi đã có mã số thuế TNCN.Như vậy, với trường hợp của bạn, thì bạn vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân và bạn cũng sẽ được giảm trừ gia cảnh cho bản thân. Số thuế bạn phải nộp sẽ tính như sau
Thu nhập chịu thuế của bạn : 15.750.000
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân : 9.000.000
Thu nhập tính thuế của bạn là: 15.750.000 - 9.000.000 = 6.750.000
Số thuế phải nộp là : 6.750.000 x 10% = 675.000
Công ty sẽ khấu trừ số thuế thu nhập cá nhân cho bạn là 675.000 đồng/tháng và chi trả cho bạn số tiền là 15.075.000 đồng/tháng
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các bài viết sau:
Để được tư vấn chi tiết về người nộp thuế thu nhập cá nhân là thực tập sinh, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật thuế 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.