Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất được thừa kế
09:04 22/08/2019
tặng cho quyền sử dụng đất được thừa kế Trong trường hợp của bạn, do bạn không nhắc đến việc ông bạn mất có để lại di chúc hay không nên chúng tôi coi
- Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất được thừa kế
- tặng cho quyền sử dụng đất được thừa kế
- Tin tức tổng hợp
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
THỦ TỤC TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐƯỢC THỪA KẾ
Câu hỏi của bạn:
Ông bà em có một miếng đất, do ông đứng tên, hiện nay ông đã mất. Em là cháu nội, theo em được biết thì miếng đất trên được xem như tài sản chung của ông bà em, khi ông em mất thì bà em sẽ được 50%, 50% còn lại thuộc về các con. Giờ bà em muốn tách thửa cho phần đất của bà tức 50% mảnh đất cho em Thế nên Luật sư có thể tư vấn giúp em, trường hợp này bà em có thể tách thửa phần của bà và cho em mà không cần có ý kiến của các con được không ạ. Em xin cảm ơn.
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi đất nhận khoán khi thu hồi được bồi thường như thế nào chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn mang tính chất tham khảo như sau:
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật đất đai 2013
- Luật công chứng 2010
- Luật Hôn nhân và gia đình 2010
Nội dung tư vấn: Khoản 16, Điều 3 Luật đất đai quy định:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
1. Xác định di sản thừa kế
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, mặc dù miếng đất chỉ đứng tên ông nhưng nó vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng, vì vậy, di sản thừa kế được xác định là 1/2 miếng đất. [caption id="attachment_25685" align="aligncenter" width="428"] tặng cho quyền sử dụng đất được thừa kế[/caption]
2. Phân chia di sản thừa kế
Trong trường hợp của bạn, do bạn không nhắc đến việc ông bạn mất có để lại di chúc hay không nên chúng tôi coi như ông bạn mất không để lại di chúc. Theo quy định của pháp luật, trường hợp ông bạn mất không để lại di chúc thì số di sản sẽ được phân chia theo pháp luật, cụ thể là chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất. Theo quy định tại điều 651 bộ luật dân sự 2015:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1.Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”
Như vậy trong trường hợp của bạn, di sản thừa kế sẽ được chia đều cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: : vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của ông bạn. Do bạn chưa cung cấp đủ thông tin về việc ông bạn có bao nhiêu người con, cha mẹ của ông bạn còn sống hay không…nên chúng tôi hiện chưa thể xác định rõ ràng được phần thừa kế mà bà bạn được hưởng sẽ là bao nhiêu. Tuy nhiên, phần đất mà bà bạn được hưởng sẽ bao gồm: 1/2 miếng đất ( chia theo nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng)+ phần đất được thừa kế ( theo nguyên tắc như đã trình bày ở trên).
3.Thủ tục tặng cho đất được hưởng thừa kế
Trước hết để trả lời câu hỏi của bạn đó là bà bạn có thể tách thửa đất cho bạn mà không cần có sự đồng ý của các con hay không? Do miếng đất được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất vì vậy, Bà bạn muốn tách thửa cho bạn phần đất mà bà bạn được hưởng thì bắt buộc phải có sự đồng ý của tất cả các đồng thừa kế.
Các thủ tục mà bà bạn cần phải làm như sau :
Bước 1: Bà bạn và các đồng thừa kế phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản hoặc thủ tục phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản hoặc thỏa thuận phân chia di sản phải được công chứng, chứng thực. Bạn có thể tham khảo rõ hơn thủ tục này tại điều 57, 58 Luật công chứng 2010.
Bước 2: Bà bạn cần tiến hành làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất đối với phần đất của bà bạn.
Về thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất bạn có thể tham khảo liên kết sau:
Trình tự thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật
Bước 3: Bạn sẽ tiến hành thủ tục tách thửa và xin cấp sổ đỏ. Bạn có thể tham khảo liên kết:
Thủ tục tách thửa và sang tên sổ đỏ theo quy định pháp luật
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về câu hỏi đất nhận khoán khi thu hồi được bồi thường như thế nào. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!
Trân trọng./.
Liên kết tham khảo:
- Tư vấn pháp luật đất đai
- Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận QSDĐ mới nhất 2017
- Tư vấn thủ tục thu hồi đất mới nhất 2017
- Tải Luật đất đai 2013 và hướng dẫn áp dụng
- Tải Luật đất đai mới nhất 2016 và hướng dẫn áp dụng
- Tải Luật thừa kế đất đai và hướng dẫn áp dụng