• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục ly hôn khi vợ mang con về nhà bà ngoại theo quy định 2019? Vợ chồng tôi có con được 6 tháng tuổi, lúc con tôi khoảng hơn 2 tháng tuổi ...

  • Thủ tục ly hôn khi vợ mang con về nhà bà ngoại
  • Thủ tục ly hôn khi vợ mang con về nhà bà ngoại
  • Hỏi đáp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thủ tục ly hôn khi vợ mang con về nhà bà ngoại 

Câu hỏi của bạn về thủ tục ly hôn khi vợ mang con về nhà bà ngoại:

     Vợ chồng tôi có con được 6 tháng tuổi, lúc con tôi khoảng hơn 2 tháng tuổi vợ tôi xin phép mang con về nhà ngoại và từ đó đến nay nhất quyết không về nhà chồng. Nay vợ chồng tôi muốn ly hôn vì vợ không muốn về nhà nội nữa. Mong Luật sư trả lời giúp tôi:

     1. Tôi muốn ly hôn cần làm những gì? Thủ tục như thế nào.

     2. Vợ tôi là giáo viên đang dạy hợp đồng lương được 1.390.000 đồng/ tháng, tôi muốn nhận quyền nuôi con thì cần làm gì?

Câu trả lời của Luật sư về thủ tục ly hôn khi vợ mang con về nhà bà ngoại:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục ly hôn khi vợ mang con về nhà bà ngoại, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục ly hôn khi vợ mang con về nhà bà ngoại như sau:

1. Căn cứ pháp lý về thủ tục ly hôn khi vợ mang con về nhà bà ngoại 

2. Nội dung tư vấn về thủ tục ly hôn khi vợ mang con về nhà bà ngoại 

     Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng nhằm hủy bỏ các trách nhiệm pháp lý hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác. Ly hôn xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng tựu trung lại là hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Qua thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu được rằng bạn đang mong muốn đơn phương chấm dứt quan hệ hôn nhân, do đó, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

2.1 Thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật

     Thứ nhất, về thẩm quyền giải quyết ly hôn. Căn cứ khoản 1 điều 39 BLTTDS 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:  

 Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ 1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp hôn nhân và gia đình    

 b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về hôn nhân và gia đình.

     Như vậy, theo quy định trên thì Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi thường trú/ tạm trú/ làm việc của vợ hoặc chồng có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Nếu bạn là người đi nộp đơn yêu cầu ly hôn thì bạn nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn cư trú hoặc làm việc. Trong trường hợp, vợ bạn thỏa thuận bằng văn bản với bạn về nơi giải quyết ly hôn là Tòa án nhân dân nơi bạn cư trú thì bạn sẽ được giải quyết tại Tòa án nơi bạn cư trú.

     Thứ hai, về hồ sơ ly hôn bao gồm

  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
  • Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
  • Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
  • Các giấy tờ, tài liệu chứng minh khác nếu có tranh chấp về tài sản.

     Thứ ba, là về trình tự tiến hành thủ tục ly hôn

  • Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND quận/ huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;
  • Tòa án kiểm tra hồ sơ và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ;
  • Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự: 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự quận/ huyện và nộp lại biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
  • Sau khi tòa án tiến hành mở phiên họp giải quyết việc dân sự. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn). Nếu các bên không thay đổi ‎ kiến thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự.
[caption id="attachment_132468" align="aligncenter" width="394"]Thủ tục ly hôn khi vợ mang con về nhà bà ngoại Thủ tục ly hôn khi vợ mang con về nhà bà ngoại[/caption]

2.2 Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn 

     Theo quy định tại Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục: 

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

     Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu con bạn mới 6 tháng thì quyền nuôi con trực tiếp sẽ ưu tiên giao cho mẹ. Tuy nhiên trong trường hợp mẹ không đủ điều kiện và khả năng trực tiếp trông nom, chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục cho con hoặc giữa bạn và vợ bạn có sự thỏa thuận rằng bạn sẽ nuôi con nhằm đảm bảo lợi ích cao nhất cho con thì bạn hoàn toàn có cơ hội để trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Điều đáng chú ý ở đây là bạn phải đưa ra được căn cứ là mẹ không đủ điều kiện nuôi con hoặc bạn và vợ bạn đã có sự thỏa thuận.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về thủ tục ly hôn khi vợ mang con về nhà bà ngoại, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn hôn nhân 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Nguyễn Dung

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178