Quy định về vấn đề cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
16:34 28/11/2018
Quy định về vấn đề cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường được quy định tại Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 như sau:
- Quy định về vấn đề cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường
- Pháp luật hành chính
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
CẤP PHÁT KINH PHÍ VÀ CHI TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG
Câu hỏi của bạn về vấn đề cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được Luật sư giải đáp:
Quy định về vấn đề cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 như thế nào?
Xin cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư về vấn đề cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường như sau:
1. Cơ sở pháp lý về vấn đề cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường:
2. Nội dung tư vấn về vấn đề cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường:
Điều 62 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước quy định vấn đề cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường như sau:
2.1 Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải gửi hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đến cơ quan tài chính có thẩm quyền.
2.2 Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường có ghi đầy đủ thông tin về người bị thiệt hại, căn cứ để xác định các khoản tiền bồi thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể, số tiền đã tạm ứng (nếu có) và tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc chi trả tiền bồi thường;
- Bản sao văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
- Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết yêu cầu bồi thường.
2.3 Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường trong trường hợp giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 55 của Luật này bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường có ghi đầy đủ thông tin về người bị thiệt hại, căn cứ để xác định các khoản tiền bồi thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể và tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc chi trả tiền bồi thường;
- Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường.
2.4 Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan tài chính phải hoàn thành việc cấp phát kinh phí bồi thường cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Trường hợp có căn cứ rõ ràng cho rằng hồ sơ không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này hoặc mức bồi thường không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan tài chính có trách nhiệm phối hợp với cơ quan giải quyết bồi thường để hoàn thiện hồ sơ, cấp phát kinh phí bồi thường trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường.
Trường hợp có căn cứ rõ ràng cho rằng mức bồi thường trong bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết bồi thường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 hoặc tại Điều 55 của Luật này không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan tài chính 2.5 Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường về việc chi trả tiền bồi thường. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người yêu cầu bồi thường nhận được thông báo, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải tiến hành chi trả tiền bồi thường.
2.6 Hết thời hạn 03 năm kể từ ngày nhận được thông báo quy định tại khoản 5 Điều này mà người yêu cầu bồi thường không nhận tiền bồi thường thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại làm thủ tục sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật. Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự không tính vào thời hạn quy định tại khoản này.
Bài viết tham khảo:
- Định giá tài sản, giám định thiệt hại trong xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Tham gia xác minh thiệt hại trong xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Để được tư vấn chi tiết về vấn đề cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hành chính: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.