• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thời hạn được hiểu như thế nào? Quy định về thời điểm bắt đầu thời hạn? Quy định về thời điểm tính thời hạn?...

  • Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
  • Quy định về thời hạn thời điểm tính thời hạn
  • Hỏi đáp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

  Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn

      Bạn đang tìm hiểu thời hạn là gì? Quy định về thời điểm bắt đầu thời hạn? Quy định về thời điểm tính thời hạn?... Bài viết dưới đây Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp cho bạn toàn bộ những vướng mắc trên. 

1. Thời hạn được hiểu như thế nào?

     Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, thì thời hạn được định nghĩa như sau:

     Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ một thời điểm cụ thể đến một thời điểm khác.

     Thời hạn có thể được xác định theo đơn vị phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc dựa trên sự kiện có thể xảy ra.

     Theo đó, thời hạn là một khoảng thời gian cụ thể giữa hai điểm trong thời gian. Một điểm được gọi là thời điểm bắt đầu của thời hạn, và điểm khác được xác định là thời điểm kết thúc thời hạn. Việc định rõ khoảng thời gian này có thể là do sự thỏa thuận giữa các bên, theo quy định của pháp luật, hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước quy định.

     Thông thường, thời hạn liên quan đến một mối quan hệ pháp luật cụ thể, đặc trưng bởi việc ít nhất một chủ thể chịu trách nhiệm với một hoặc nhiều nghĩa vụ trong khoảng thời gian đó, với mục đích phục vụ lợi ích của chủ thể khác.

2. Quy định về thời điểm bắt đầu thời hạn

     Theo quy định tại điều 147 của Bộ luật dân sự 2015, thời điểm bắt đầu của thời hạn được tính như sau:

  • Khi thời hạn được định bằng phút, giờ, thì thời hạn bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
  • Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm, ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.
  • Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện, ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.

     Nói một cách khác, quy tắc này chỉ áp dụng khi thời hạn là một khoảng thời gian diễn ra liên tục. 

     Trong trường hợp thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm, thì thời điểm bắt đầu của thời hạn là ngày tiếp theo liền kề sau ngày được xác định. Ví dụ, nếu các bên ký hợp đồng vay vào ngày 1/1/2020 và thời hạn vay là 2 tháng, thì thời điểm bắt đầu thời hạn là 0 giờ ngày 2/1/2020.

     Nếu thời hạn bắt đầu theo một sự kiện, thì thời điểm bắt đầu của thời hạn là ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.

3. Quy định về thời điểm tính thời hạn

     Theo quy định của Điều 146 Bộ luật dân sự 2015:

     Trong trường hợp các bên đã thỏa thuận về thời hạn sử dụng các đơn vị thời gian như một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút, và khoảng thời gian diễn ra không liền nhau, thì thời hạn sẽ được tính như sau:

  • Một năm tương đương với ba trăm sáu mươi lăm ngày;
  • Nửa năm tương đương với sáu tháng;
  • Một tháng tương đương với ba mươi ngày;
  • Nửa tháng tương đương với mười lăm ngày;
  • Một tuần tương đương với bảy ngày;
  • Một ngày tương đương với hai mươi tư giờ;
  • Một giờ tương đương với sáu mươi phút;
  • Một phút tương đương với sáu mươi giây.

     Trong trường hợp các bên đã thỏa thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng, thì thời điểm đó sẽ được xác định như sau:

  • Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;
  • Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng;
  • Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.

     Nếu các bên đã thỏa thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm, thì thời điểm đó sẽ được quy định như sau:

  • Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một;
  • Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu;
  • Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng mười hai.

     Do đó, khi các bên thỏa thuận về thời hạn sử dụng các đơn vị thời gian và khoảng thời gian diễn ra liền nhau, thì thời hạn sẽ được tính từ thời điểm bắt đầu đến thời điểm kết thúc của thời hạn. Quy định về thời hạn thời điểm tính thời hạn

4. Hỏi đáp về Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn

 Câu hỏi 1: Áp dụng cách tính thời hạn như thế nào?

     Theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật dân sự 2015:

     Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định khác của pháp luật.

     Thời hạn thường được tính theo dương lịch, trừ khi có thỏa thuận khác.

     Thường thì, việc tính thời hạn tuân theo các quy định chung trong Bộ luật dân sự. Tuy nhiên, trong các trường hợp cụ thể, tùy thuộc vào đối tượng của quan hệ, các bên có thể đạt thỏa thuận về cách tính thời hạn theo các đơn vị khác nhau.

Câu hỏi 2: Thời hạn khác gì so với thời hiệu?

     Thứ nhất, về định nghĩa:

  • Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác
  • Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định

     Thứ hai, về đơn vị tính:

  • Thời hạn tính bằng bất kỳ đơn vị nào (ngày, tháng, năm..) hay một sự kiện có thể xảy ra
  • Thời hiệu tính bằng năm

     Thứ ba, thời điểm bắt đầu và kết thúc:

  • Ngày bắt đầu của thời hạn không tính vào thời hạn
  • Ngày bắt đầu của thời hiệu có tính vào thời hiệu

     Thứ tư về gia hạn thời hạn

  • Thời hạn đã hết có thể gia hạn, kéo dài thời hạn.
  • Thời hiệu hết thì không được gia hạn, không được rút ngắn hoặc kéo dài( do thời hạn do pháp luật quy định).

     Thứ năm về phân loại:

     Thời hạn bao gồm:

  • Thời hạn do luật định;
  • Thời hạn thỏa thuận theo ý chí của các bên;
  • Thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định khi xem xét, giải quyết các vụ việc cụ thể;

     Thời hiệu bao gồm 4 loại:

  • Thời hiệu hưởng quyền dân sự
  • Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự
  • Thời hiệu khởi kiện
  • Thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự

Câu hỏi 3: Thời hạn kết thúc khi nào?

     Thời điểm kết thúc của thời hạn, theo quy định của Điều 148 Bộ luật dân sự 2015, được xác định như sau:

  • Nếu thời hạn tính bằng ngày, thì thời điểm kết thúc là thời điểm cuối cùng của ngày cuối cùng của thời hạn.
  • Trong trường hợp thời hạn tính bằng tuần, thì thời điểm kết thúc là thời điểm cuối cùng của ngày tương ứng trong tuần cuối cùng của thời hạn. Ví dụ, nếu thời hạn là 03 tuần từ ngày thứ sáu của tuần đầu tiên (ngày 15/7/2016), thì thời điểm kết thúc sẽ là 0 giờ ngày thứ sáu của tuần thứ ba (05/8/2016).
  • Đối với thời hạn tính theo tháng, thì thời điểm kết thúc là thời điểm cuối cùng của ngày tương ứng trong tháng cuối cùng của thời hạn. Nếu tháng cuối cùng không có ngày tương ứng, thì thời điểm kết thúc là thời điểm cuối cùng của tháng đó. Ví dụ, nếu thời hạn là 05 tháng từ ngày 30 tháng 10 năm 2016, thì thời điểm kết thúc sẽ là lúc 24 giờ ngày 28/02/2017.
  • Trong trường hợp thời hạn tính bằng năm, thì thời điểm kết thúc là thời điểm cuối cùng của ngày, tháng tương ứng trong năm cuối cùng của thời hạn.

     Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ, thì thời điểm kết thúc sẽ là thời điểm cuối cùng của ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.

     Bài viết liên quan:

Liên hệ Luật sư tư vấn về: Quy định về thời hạn thời điểm tính thời hạn

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về Quy định về thời hạn thời điểm tính thời hạn mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về Quy định về thời hạn thời điểm tính thời hạn. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

+ Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500 

+ Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033

+ Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178