Quy trình thực hiện quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế
15:50 14/01/2021
Quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế là quyền của chủ sở hữu sáng chế khi bị những chủ thể khác xâm phạm sáng chế....
- Quy trình thực hiện quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế
- quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế
- Dịch vụ nổi bật
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
QUYỀN YÊU CẦU NGƯỜI KHÁC CHẤM DỨT SỬ DỤNG SÁNG CHẾ
Câu hỏi của bạn:
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn về quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009
- Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BKHCN chi tiết về Sở hữu công nghiệp
1. Sáng chế là gì? Quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế?
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Để được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế thì đối tượng xin bảo hộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có tính mới;
- Có trình độ sáng tạo;
- Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Trong thực tế, có rất nhiều sáng chế bị xâm phạm. Do đó, pháp luật đã quy định các quyền quyền năng cho chủ sở hữu sáng chế. Trong đó có yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế.
Theo điều 131 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định như sau:
Điều 131. Quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.
2. Đối với thiết kế bố trí đã được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nếu người có quyền đăng ký biết rằng thiết kế bố trí đó đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại thì người đó có quyền thông báo bằng văn bản về quyền đăng ký của mình đối với thiết kế bố trí đó cho người sử dụng để người đó chấm dứt việc sử dụng thiết kế bố trí hoặc tiếp tục sử dụng.
3. Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.
2. Các bước thực hiện quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế
Quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế phát sinh khi có những yếu tố sau:
2.1. Điều kiện áp dụng quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế
Để áp dụng quyền yêu cầu chấm dứt sử dụng sáng chế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
2.1.1 Chủ sáng chế đã nộp đơn và đơn đã được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp
Đây là điều kiện tiên quyết để xem xét các điều kiện tiếp theo hay không. Bởi nếu chủ sáng chế chưa nộp đơn hoặc đơn chưa được công bố trên công báo Sở hữu công nghiệp thì không có căn cứ để áp dụng quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế.
2.1.2. Người xâm phạm sử dụng đối tượng đăng ký bảo hộ sáng chế nhằm mục đích thương mại
Mục đích thương mại là hành vi nhằm vào phát sinh lợi nhuận về kinh tế hoặc lợi ích khác. Đối với sáng chế, mục đích thương mại có thể bao gồm các khoản thù lao đáng lẽ phải trả cho tác giả sáng chế khi sử dụng sáng chế, các lợi ích vật chất khi chuyển quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu,... các vấn đề khác liên quan tới sáng chế kèo theo lợi ích.
2.1.3. Người xâm phạm không có quyền sử dụng trước
Căn cứ theo điều 134 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định như sau:
Điều 134. Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp
1. Trường hợp trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu có) của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau đây gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.
2. Người có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép.
2.2.2.1 Thế nào là người có quyền sử dụng trước?
- Người có quyền sử dụng trước là người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập.
2.2.2.2. Các quyền của người có quyền sử dụng trước?
- Có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế.
- Không được phép chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế.
- Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế cho phép.
2.2.2.3. Những lưu ý khi xem xét người có quyền sử dụng trước?
- Sáng chế do người đó sử dụng có được tạo ra một cách độc lập?
- Người có quyền sử dụng trước đã chuyển giao quyền đó cho người khác chưa?
- Người có quyền sử dụng trước có mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng sáng chế ?
2.2. Cách thực hiện quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế
Gửi thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng.
Trường hợp sau khi gửi thông báo mà người vi phạm vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế thì chủ sở hữu sáng chế có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng chế phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.
3. Quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế
Tình huống tham khảo:
Chào Luật sư, tôi có sản phẩm kĩ thuật đã được bảo hộ là sáng chế. Sản phẩm của tôi đang được phân phối trên thị trường và gặp vấn đề bị người khác đạo nhái, làm theo. Theo tìm hiểu thì tôi được biết tôi có quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế đã được bảo hộ. Để chắc chắn hơn, tôi rất mong Luật sư giải đáp cho tôi được nắm rõ.
Xin cảm ơn Luật sư.
Trả lời: Theo điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định:
Điều 125. Quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nếu việc sử dụng đó không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người khác thực hiện hành vi thuộc các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm;
b) Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm được đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp, trừ sản phẩm không phải do chính chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu đưa ra thị trường nước ngoài;
c) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;
d) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Luật này;
đ) Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này;
e) Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ;
g) Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó;
h) Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.
3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp;
b) Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 128 của Luật này;
c) Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 của Luật này không nhằm mục đích thương mại;
d) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;
đ) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thỏa thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.
Như vậy, quyền áp dụng quyền ngăn cấm người khác sử dụng sáng chế phát sinh khi đáp ứng các điều kiện sau:
-
Thứ nhất: Chủ sở hữu sáng chế đã xác lập quyền sở hữu sáng chế
Việc xác lập quyền sở hữu sáng chế được thể hiện thông qua việc nộp hồ sơ tại Cục Sở hữu trí tuệ và được cấp Bằng độc quyền sáng chế. Hay ngắn gọn là xác lập thông qua việc đăng ký và được cấp văn bằng bảo hộ.
-
Thứ hai: Được quyền áp dụng quyền ngăn cấm khi không thuộc các trường hợp ngoại lệ.
Các trường hợp ngoại lệ bao gồm:
- Sử dụng sáng chế nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm;
- Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm được đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp.
- Sử dụng sáng chế chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;
- Sử dụng sáng chế do người có quyền sử dụng trước.
Nếu đáp ứng các điều kiện trên thì bạn hoàn toàn có quyền áp dụng quyền ngăn chặn người khác sử dụng sáng chế.
Kết luận: Như vậy, để thực hiện quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế thì người thực hiện quyền cần lưu ý về các điều kiện cũng như cách thực hiện quyền yêu cầu. Bên cạnh đó, nếu sáng chế đã được cấp văn bằng bảo hộ thì người nộp hồ sơ có thể áp dụng quyền ngăn chặn người khác sử dụng sáng chế.
Thực tế, công việc yêu cầu xử lý hành vi vi phạm sử dụng sáng chế là rất phức tạp, đòi hỏi yếu tố chuyên môn, sự hiểu biết các quy định pháp lý. Chính vì thế, chúng tôi chuyên cung cấp các dịch vụ về quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế cho khách hàng có nhu cầu như sau:
Tư vấn qua Tổng đài 1900 6500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về điều kiện, căn cứ, trình tự, thủ tục áp dụng quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế tại địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.
Dịch vụ thực tế: Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế như sau: soạn thảo hồ sơ, giấy tờ cho việc thực hiện quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế; thay mặt khách hàng thực hiện các thủ tục để buộc bên vi phạm chấm dứt hành vi sử dụng sáng chế, khởi kiện ra tòa án nhân dân,…Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về quyền yêu cầu người khác chấm dứt sử dụng sáng chế:
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Tiến Anh