• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Khi ly hôn, ngoài vấn đề chấm dứt về quan hệ hôn nhân, thì việc nuôi dưỡng con cái và phân chia tài sản nếu không thỏa thuận được vấn đề quyền nuôi con...

  • Phân chia tài sản khi ly hôn theo quy định pháp luật 2020
  • Phân chia tài sản khi ly hôn
  • Hỏi đáp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Phân chia tài sản khi ly hôn

Câu hỏi của bạn về phân chia tài sản khi ly hôn 

Xin chào Luật sư: Em năm nay 30 tuổi, em kết hôn năm 2012 đến năm nay đã có 2 con gái: đứa lớn tròn 7 tuổi. Đứa thứ 2 mới 5 tuổi. Vợ chồng em sống không hạnh phúc vì chồng em có tính ham mê cờ bạc, rượu chè, trai gái, và bạo lực đánh vợ, em sống trong sợ hãi và rất muốn ly hôn. Em lo sợ về tài sản và con cái. Nếu ly hôn chồng em sẽ ép để con chồng em nuôi. Còn tài sản thì vợ chồng em có được 400 triệu. Trong khi đó vợ chồng em có 2 mảnh đất đứng tên vợ chồng em và một khoản vay ngân hàng 300 triệu để làm ăn.  Vậy giờ em làm đơn ly hôn thì tài sản và con cái được chia như thế nào ạ. Em rất mong được luật sư tư vấn ạ. Em xin cảm ơn ạ.

Câu trả lời của Luật sư về phân chia tài sản khi ly hôn

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về phân chia tài sản khi ly hôn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về phân chia tài sản khi ly hôn như sau:

1. Cơ sở pháp lý về phân chia tài sản khi ly hôn

2. Nội dung tư vấn về phân chia tài sản khi ly hôn

Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn muốn tìm hiểu về vấn đề về phân chia tài sản khi ly hôn. Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Quy định của pháp luật về quyền ly hôn đơn phương

Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định Ly hôn theo yêu cầu của một bên:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

    Như vậy trong trường hợp của bạn khi bạn nộp đơn ly hôn lên Tòa án thì Tòa án sẽ xem xét lý do ly hôn thực tế của vợ chồng bạn là gì? Nếu phù hợp với căn cứ của pháp luật quy định về ly hôn không thì Tòa án sẽ chấp nhận Đơn ly hôn của bạn.

2.2. Quy định của pháp luật về quyền nuôi con

Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

    Trong trường hợp của bạn, bé lớn 7 tuổi thì Tòa án sẽ căn cứ theo nguyện vọng của bé muốn ở với bố hay muốn ở với mẹ thì Tòa án sẽ xem xét. Còn bé dưới 6 tuổi thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, bố hay mẹ bên nào có đủ điều kiện để đảm bảo chăm sóc, nuôi dưỡng cháu thì Tòa án sẽ xem xét và giao cho bên đó trực tiếp nuôi dưỡng. Người không trực tiếp nuôi dưỡng thì có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho con cho đến khi con trưởng thành( trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác).

Phân chia tài sản khi ly hôn

2.3. Quy định của pháp luật về vấn đề chia tài sản

Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia định 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

    Theo như thông tin bạn cung cấp, tài sản chung của hai vợ chồng bạn bao gồm: 2 mảnh đất đứng tên hai vợ chồng; 400 triệu đồng tiền mặt và khoản nợ ngân hàng 300 triệu đồng. Do đó căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.

    Theo như quy định trên, tài sản chung của vợ chồng bạn sẽ được chia đôi nhưng sẽ căn cứ theo công sức đóng góp xây dựng tài sản để chia ( trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác). Và các khoản nợ mà hai vợ, chồng bạn vay ngân hàng thì hai vợ, chồng đều có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ đó. Ngoài ra, nếu như vợ, chồng bạn có những khoản tài sản nào riêng khác thì tài sản riêng đó sẽ không đem chia. Và có những tài sản nào mà vợ, chồng bạn không chứng minh được là tài sản riêng thì sẽ được xác định là tài sản chung của hai vợ, chồng.

    Kết luận: Ly hôn là điều không ai mong muốn, tuy nhiên, khi không thể hàn gắn được mối quan hệ, khi đời sống chung của hai vợ chồng diễn biến ngày càng phức tạp, trầm trọng thì cũng không thể tiếp tục mối quan hệ hôn nhân không có kết quả đó được. Khi ly hôn, ngoài vấn đề chấm dứt về quan hệ hôn nhân, thì việc nuôi dưỡng con cái và phân chia tài sản nếu không thỏa thuận được vấn đề quyền nuôi con và chia tài sản ly hôn thì sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc nêu trên. Trong trường hợp này, về vấn đề quyền nuôi con cháu lớn sẽ được Tòa xem xét theo nguyện vọng của cháu, cháu nhỏ Tòa sẽ xem xét theo khả năng của bố và mẹ. Còn về vấn đề phân chia tài sản, Tòa án sẽ căn cứ vào tài sản chung của vợ chồng bạn để chia đều cho 2 bên và đều có trách nhiệm thanh toán khoản nợ ngân hàng trừ trường hợp vợ chồng bạn có thỏa thuận.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về phân chia tài sản khi ly hôn, quý khách vui lòng liên hệ tới  Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về  Email:lienhe@luattoanquoc.com .Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Ngọc Ánh  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178