• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

     Thẻ căn cước công dân (CCCD) là một trong những giấy tờ quan trọng nhất đối với mỗi công dân Việt Nam. Nó được sử dụng để thực hiện nhiều giao dịch quan trọng như: mở tài khoản ngân hàng, mua bán nhà đất, xin việc làm, đi lại bằng máy bay, tàu hỏa,... Do đó, việc nắm rõ nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại CCCD là vô cùng quan trọng. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại CCCD.

  • Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
  • Nơi làm thủ tục cấp cấp đổi cấp lại thẻ căn cước
  • Hỏi đáp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

1. Thẻ căn cước công dân là gì?

     Thẻ căn cước công dân là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp, có giá trị pháp lý trên toàn quốc.

     Nội dung thông tin trên thẻ căn cước công dân:

  • Mặt trước:
    • Ảnh chân dung
    • Số định danh căn cước công dân
    • Họ và tên, chữ đệm khai sinh
    • Ngày tháng năm sinh
    • Giới tính
    • Nơi đăng ký khai sinh
    • Quốc tịch
    • Nơi thường trú
  • Mặt sau:
    • Mã QR chứa thông tin sinh trắc học của cá nhân: Ảnh khuôn mặt, vân tay và mống mắt

     Giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân:

  • Là giấy tờ tùy thân: Sử dụng để thực hiện các giao dịch dân sự, thương mại, hành chính, tư pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Là căn cứ để xác định danh tính cá nhân: Sử dụng khi tham gia giao thông, đi lại, làm việc, học tập, khám chữa bệnh,...
  • Là phương tiện thanh toán: Sử dụng để thanh toán các khoản phí, dịch vụ công.
  • Tích hợp các chức năng khác: Ví dụ như thẻ thanh toán điện tử, thẻ bảo hiểm y tế,...

2. Những trường hợp nào được cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

     Từ ngày 1/7/2024, Luật Căn cước đã quy định những trường hợp sau đây mà người dân bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, hoặc cấp lại thẻ căn cước:

  • Công dân đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi: Trước đây, chỉ công dân ở các độ tuổi 25, 40 và 60 mới cần đổi thẻ Căn cước. Tuy nhiên, từ 01/7/2024, ngay cả khi đủ 14 tuổi, công dân đã được cấp thẻ Căn cước trước đó cũng phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ.
  • Thay đổi thông tin cá nhân: Khi có sự thay đổi về họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày tháng năm sinh, việc cập nhật thông tin vào thẻ Căn cước là bắt buộc để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu cá nhân.
  • Thay đổi nhân dạng hoặc xác định lại giới tính: Khi thay đổi nhân dạng, khuôn mặt, vân tay hoặc chuyển đổi giới tính, việc cập nhật thông tin trên thẻ Căn cước là vô cùng quan trọng.
  • Sai sót về thông tin in trên thẻ Căn cước: Nếu phát hiện thông tin trên thẻ Căn cước bị sai sót, người dân cần đến Cơ quan Công an để đổi thẻ mới.
  • Xác lập lại số định danh cá nhân: Số định danh cá nhân được sử dụng để thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước. Việc hủy và xác lập lại số định danh cá nhân áp dụng khi xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh.

Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

3. Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

     Từ ngày 1/7/2024, thủ tục cấp, cấp đổi và cấp lại thẻ căn cước sẽ được thực hiện tại cơ quan quản lý căn cước, thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Các cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước bao gồm:

  • Cơ quan quản lý căn cước của công an cấp huyện hoặc của công an cấp tỉnh nơi công dân cư trú.
  • Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an sẽ cấp và quản lý căn cước của công dân do Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.

     Việc cấp thẻ Căn cước có thể thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc online. Nếu làm theo hình thức trực tiếp, công dân đến trực tiếp trụ sở của các cơ quan quản lý căn cước. Nếu làm online, có thể truy cập vào website của Bộ Công an để được hướng dẫn. Ngoài ra, trong một số trường hợp cần thiết, công dân có thể được cấp thẻ Căn cước tại cấp xã hoặc tại chỗ ở hợp pháp của mình. Theo dự thảo Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Căn cước, cơ quan quản lý căn cước sẽ cấp thẻ Căn cước cho công dân tại chỗ ở của người đó khi công dân thuộc một trong các đối tượng sau và có yêu cầu:

  • Là người già yếu.
  • Là người bị ốm đau, bệnh tật, khuyết tật. Các đối tượng này đều không thể đi lại được. Khi đó, nếu cơ quan quản lý căn cước có đủ điều kiện và phương tiện, trang thiết bị, nguồn nhân lực thì sẽ cấp thẻ Căn cước tại nhà cho công dân.

Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

4. Chuyên mục hỏi đáp

Câu hỏi 1: Có được xin cấp lại Căn cước công dân online không?

     Từ ngày 1/7/2024, việc cấp lại thẻ Căn cước có thể thực hiện online thông qua Cổng dịch vụ công quốc giaCổng dịch vụ công Bộ Công an, hoặc ứng dụng định danh quốc gia.

Câu hỏi 2: Làm lại căn cước công dân cần giấy tờ gì?

     Để làm lại căn cước công dân gắn chip bị mất, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:

  • Chứng minh nhân dân/căn cước công dân cũ.
  • Giấy khai sinh (phòng khi cán bộ làm thẻ yêu cầu).
  • Giấy tờ chứng minh nếu có thay đổi về thông tin nhân thân.

Câu hỏi 3: Mất Căn cước công dân làm lại mất bao lâu?

     Tùy theo địa điểm và quy định của cơ quan công an địa phương, thời hạn để làm lại căn cước công dân sau khi bị mất có thể dao động. Thường thì quá trình này mất từ 15 đến 20 ngày làm việc tại các huyện miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo và từ 10 đến 15 ngày làm việc tại các khu vực khác.

Bài viết cùng chủ đề:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178